Bài giảng ôn tập Kinh tế vĩ mô

Là mong muốn của chúng ta có được và sử dụng các loại hàng hoá (như cơm, máy tính, xe hơi ) và dịch vụ (như cắt tóc, xem phim, tư vấn tình yêu ) để đạt được sự hạnh phúc, vui sướng, thoả mãn .  Nhu cầu tình thần và sự thoả mãn? – Tôn trọng – Tín ngưỡng – Yêu đương

pdf87 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2062 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng ôn tập Kinh tế vĩ mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
The UEH 1 Bài giảng ôn tập Kinh tế Vĩ mô Nguyễn Hoài Bảo 05/04/2010 Bài 1: Giới thiệu về Kinh tế học Vĩ mô Lecture 1 2 The UEH 2 Nội dung  Tại sao phải nghiên cứu kinh tế vĩ mô?  Các nhà kinh tế tư duy như thế nào?  Mục tiêu môn học  Mô tả môn học  Nội dung môn học  Tài liệu học tập Lecture 1 3 Kinh tế học là gì?  Kinh tế học (economics) là một môn khoa học nghiên cứu và sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ.  Tại sao phải nghiên cứu kinh tế học? – Nhu cầu vật chất là vô hạn – Nguồn lực sản xuất là có giới hạn – Con người làm thế nào để thoả mãn nhu cầu của mình trong ràng buộc các nguồn lực một cách hiệu quả nhất? Lecture 1 4 The UEH 3 Nhu cầu vô hạn?  Là mong muốn của chúng ta có được và sử dụng các loại hàng hoá (như cơm, máy tính, xe hơi…) và dịch vụ (như cắt tóc, xem phim, tư vấn tình yêu…) để đạt được sự hạnh phúc, vui sướng, thoả mãn ….  Nhu cầu tình thần và sự thoả mãn? – Tôn trọng – Tín ngưỡng – Yêu đương – … Lecture 1 5 Các nguồn lực có hạn  Đất đai (Land, Terre) là một nguồn lực tự nhiên: các loại đất, khí hậu, khoáng sản, vị trí địa lý, núi, sông …  Vốn (Capital) là một nguồn lực do con người tạo ra: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cầu, đường, bệnh viện, trường học…  Lao động (Labour): là những nỗ lực của con người, kể cả vật chất lẫn tinh thần, để sản xuất ra sản phẩm.  Khả năng của doanh nhân: là nguồn lực con người trong việc kết hợp các nguồn lực trên để tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Lecture 1 6 The UEH 4 Kinh tế học sẽ giúp chúng ta hiểu:  Con người sẽ ra quyết định (chọn lựa) như thế nào?  Con người tương tác với nhau như thế nào?  Ảnh hưởng của hai vấn đề trên lên tổng thể nền kinh tế như thế nào? Lecture 1 7 Chúng ta ra quyết định như thế nào?  Con người luôn luôn đối điện với sự đánh đổi (trade off)  Chi phí cơ hội (opportunity cost)  Người duy lý suy nghĩa theo cách “cận biên” (margin)  Con người luôn phản ứng dựa trên các động cơ (incentive). Lecture 1 8 The UEH 5 Chúng ta trao đổi với nhau như thế nào?  Tại sao con người trao đổi: vì nó làm tốt hơn cho tất cả mọi người  Trao đổi bằng cách nào: thị trường luôn là phương tiện tốt để trao đổi.  Đôi lúc chính phủ cũng có thể làm cho thị trường hiệu quả hơn khi nó thất bại.  (tại sao thị trường lại thất bại?) Lecture 1 9 Phạm vi của Kinh tế học  Kinh tế học Vi mô (Microeconomics): là một nhánh của kinh tế học, nó nghiên cứu hành vi ra quyết định của các cá thể (individual), đó là doanh nghiệp và hộ gia đình.  Kinh tế học Vĩ mô (Macroeconomics): là một nhánh của kinh tế học, nó nghiên cứu hành vi của các biến tổng hợp (aggregate) trong nền kinh tế, đó là thu nhập, sản lượng, … trong phạm vi của một quốc gia.  Đôi lúc không có một ranh giới rõ ràng giữa vi mô và vĩ mô. Lecture 1 10 The UEH 6 Một số ví dụ về Kinh tế học vi mô và vĩ mô quan tâm Sản xuất Giá cả Thu nhập Việc làm Vi mô (Micro) Sản xuất/sản lượng trong từng ngành hoặc từng doanh nghiệp Bao nhiêu thép? Bao nhiêu gạo? Bao nhiêu ôtô? Những mức giá riêng lẽ của từng sản phẩm Giá thép Giá gạo Giá ôtô Phân phối thu nhập và của cải Tiền lương trong ngành thép Tiền lương tối thiểu Việt làm trong từng ngành hoặc doanh nghiệp Việc làm trong nghành thép Số lao động trong một hãng Vĩ mô (Macro) Sản xuất/Sản lượng quốc gia Tổng sản lượng quốc gia. Tăng trưởng Mức giá tổng quát trong nền kinh tế Giá tiêu dùng Giá sản xuất Tỷ lệ lạm phát Thu nhập quốc gia Tổng mức lợi nhận của các doanh nghiệp Việc làm và thất nghiệp trong tòan bộ nền kinh tế Tổng số nhân dụng Tỷ lệ thất nghiệp Lecture 1 11 Tăng trưởng kinh tế có tính chu kỳ Lecture 1 12 The UEH 7 Lạm phát luôn là vấn đề quan trọng Lecture 1 13 Và thất nghiệp cũng vậy … Lecture 1 14 The UEH 8 Tănng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam Lecture 1 15 Những câu hỏi vĩ mô quan trọng:  Tại sao sản lượng lại biến động mang tính chu kỳ, có lúc tăng có lúc giảm (suy thoái)?  Thất nghiệp có liên quan gì đến tăng trưởng không?  Điều gì làm giá cả biến động theo thời gian?  Thâm hụt ngân sách là tốt hay xấu?  Cán cân thương mại thâm hụt là tốt hay xấu?  Tăng trưởng, thất nghiệp và biến động giá (lạm phát hoặc giảm phát), thâm hụt ngân sách, thương mại có liên quan gì với nhau không?  Nên hay không nên can thiệp vào nền kinh tế? Lecture 1 16 The UEH 9 Những nhà kinh tế tư duy như thế nào?  Họ nhận thức nền kinh tế thông qua các mô hình (model)  Mô hình là lý thuyết tổng kết, thường là ở dưới dạng toán học, những mối liên hệ giữa các biến số kinh tế.  Một mô hình thường có hai loại biến số: nội sinh (endogenous) và ngoại sinh (exogenous) Lecture 1 17 Biến nội sinh vs. Biến ngoại sinh  Biến ngoại sinh là biến đầu vào của mô hình, cho trước khi xây dựng mô hình và nó dùng để giải thích cho mô hình hay.  Biến nội sinh là biến đầu ra của mô hình.  Mô phỏng là cho thay đổi các biến ngoại sinh để xem sự thay đổi kết quả của biến nội sinh. Lecture 1 18 The UEH 10 Có 3 thị trường và ba đối tượng căn bản trong kinh tế vĩ mô Lecture 1 19 Trọng tâm của lý thuyết Kinh tế Vĩ mô Thị trường hàng hoá và dịch vụ •Tổng chi tiêu dự kiến (planned) •Tiêu dùng (C) • Đầu tư dự kiến (I) •Chi tiêu chính phủ (G) •Tổng sản lượng (Thu nhập) (Y) • Sản lượng (Thu nhập) cân bằng (Y*) Thị trường tiền tệ •Cung tiền •Cầu tiền •Lãi suất cân bằng (r*) •Tỷ giá hối đoái thực (e*) Mô hình IS-LM Phân tích liên hệ giữa thị trường hàng hoá và dịch vụ với thị trường tiền tệ (Y* và r*) Mô hình Mundel – Flemming Phân tích mối quan hệ giữa Y* và e* Tổng cầu và tổng cung • Đường tổng cầu • Đường tổng cung •Giá cân bằng (P*) P Y P Y Thị trường lao động •Cung lao động •Cầu lao động •Thất nghiệp và nhân dụng Lecture 1 20 The UEH 11 Tuy nhiên các nhà kinh tế luôn bất đồng.  Nhiều nhà kinh tế học (theo trường phái cổ điển, tân cổ điển và cổ điển mới) đều cho rằng giá cả và tiền lương là linh hoạt.  Số khác (theo trường phái Keynesian, Keynesian mới) lại cho rằng sự linh hoạt ở trên chỉ xảy ra được trong dài hạn, trong ngắn hạn chúng hoàn toàn cứng nhắc.  Sự tách biệt này gọi là “sự phân đôi cổ điển” (classical dichotomy) hoặc “sự trung lập của tiền” (neutrality of money).  Kinh tế học là một môn khoa học mới phát triển, nhiều vấn đề vẫn chưa có câu trả lời dứt khoát. Lecture 1 21 Sự phân đôi cổ điển và sự trung lập của tiền  Là sự phân tích tách rời giữa biến số thực (real variables) và các biến số danh nghĩa (nominal variables) Trong dài hạn, sự tăng lên trong khối cung tiền chỉ ảnh hưởng đến các biến số danh nghĩa như tiền lương danh nghĩa, giá cả, tỷ giá danh nghĩa chứ không làm thay đổi các biến số thực như sản lượng, thất nghiệp, tiêu dùng, đầu tư ….gọi là sự trung lập của tiền. Lecture 1 22 The UEH 12 Khung thời gian trong phân tích kinh tế Vĩ mô  Ngắn hạn – Giá cả (P) là cứng nhắc (Rigidity) – Không toàn dụng nguồn lực (K,L) – Trữ lượng vốn (K), Lao động (L) và Công nghệ (Tech) là cho trước.  Dài hạn – Giá cả (P) là linh hoạt (flexible) – Toàn dụng nguồn lực (K,L) – Trữ lượng vốn (K), Lao động (L) và Công nghệ (Tech) là cho trước.  Rất dài hạn – Giá cả (P) là linh hoạt (flexible) – Toàn dụng nguồn lực (K,L) – Trữ lượng vốn (K), Lao động (L) và Công nghệ (Tech) là có thể thay đổi. Lecture 1 23 Khung thời gian và những nội dung của kinh tế vĩ mô  Bởi vì trong ngắn hạn, giá cả và tiền lương là không linh hoạt, do vậy nền không kinh tế có thể không được toàn dụng (potential ouput, natural ouput).  Trong dài hạn, giá cả và lương là linh hoạt nên nguồn lực là toàn dụng, sản lượng và thất nghiệp ở mức tự nhiên.  Trong rất dài hạn, sản lượng tăng lên là do vốn, lao động và công nghệ có thể tăng lên, gọi là tăng trưởng kinh tế. Lecture 1 24 The UEH 13 Do vậy:  Giá cả và tiền lương không linh hoạt thường thích hợp để nghiên cứu trong ngắn hạn. Những phân tích trong ngắn hạn trả lời tại sao có những giao động trong sản lượng.  Giá cả và tiền lương linh hoạt phù hợp đển nghiên cứu nền kinh tế trong dài hạn. Những phân tích trong khu thời gian này cho chúng ta thấy mối quan hệ giữa các biến thực với nhau.  Công nghệ, lao động và vốn thay đổi là giả định thích hợp để nghiên cứu nền kinh tế trong rất dài hạn. Những phân tích trong khu thời gian này chỉ ra nguyên nhân tăng trưởng trong một giai đoạn dài. Lecture 1 25 Mục tiêu của môn học  Trang bị cho học viên những nguyên tắc kinh tế vĩ mô căn bản mà nó cần thiết cho học viên trong suy nghĩ một cách hệ thống về những vấn đề kinh tế vĩ mô.  Trang bị cho học viên những kỹ năng phân tích và ứng dụng lý thuyết kinh tế vĩ mô trong phân tích chính sách. Lecture 1 26 The UEH 14 Những bài giảng chủ yếu 1 – Số liệu kinh tế vĩ mô 2- Xác định thu nhập quốc dân 3- Tổng cầu, chính sách tài khóa 4- Tiền và họat động ngân hàng 5- Chính sách tiền tệ và tài khóa trong nền kinh tế đóng (IS-LM) 6- Chính sách tiền tệ và tài khóa trong nền kinh tế mở (Mundel- Flemming) 7- Tổng cầu, cung, giá cả và tốc độ điều chỉnh 8 – Thất nghiệp và lạm phát Lecture 1 27 Sách tham khảo gợi ý David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch, Kinh t hc, , ấn bản lần thứ 8, McGraw- Hill Book và NXB Thống kê (đã dịch sang tiếng Việt). Lecture 1 28 The UEH 15 Một số sách khác Lecture 1 29 Một số tài nguyên trên Internet  Học liệu mở (Open Course Ware) của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright: www.fetp.edu.vn  Và trang của tôi:  Các trang khác …vô tận trên Internet!!! Lecture 1 30 The UEH 16 Bài 2: Đo lường số liệu kinh tế vĩ mô cơ bản Lecture 2 31 Nội dung hôm nay  Vai trò của số liệu thống kê và mục tiêu hôm nay  Một số khái niệm cơ bản khi tính toán và sử dụng số liệu.  Mối quan hệ giữa sản lượng, thu nhập và chi tiêu  GDP, GNI, GNDI … Các phương pháp xác định  Đo lường giá cả tổng quát và sự thay đổi (lạm phát).  Thất nghiệp  Cán cân thanh toán Lecture 2 32 The UEH 17 Một số khái niệm  Lưu lượng (flow) và tích lượng (stock) – Lưu lượng: sự thay đổi giá trị của một đại lượng trong một khoảng thời gian – Tích lượng: giá trị của một đại lượng tích luỹ tại một thời điểm  Vốn (capital) – khối lượng máy móc, thiết bị, lượng tồn kho và các nguồn lực khác của sản xuất  Khấu hao (depreciation) – giá trị hao mòn máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất Lecture 2 33 Một số khái niệm  Hàng hoá (goods) và dịch vụ (services) – Hàng hoá là kết quả của sản xuất dưới dạng sản phẩm hữu hình và có thể dự trữ được. – Dịch vụ là sản phẩm vô hình không thể dự trữ được  Sản xuất (production) – Hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra thu nhập  Sản lượng (output), thu nhập (income) và chi tiêu (expenditure) – Sản lượng là giá trị của hàng hoá và dịch vụ cuối cùngï được sản xuất ra trong nền kinh tế – Thu nhập của các yếu tố sản xuất (lao động, vốn, đất đai) được sử dụng trong sản xuất – Chi mua hàng hoá và dịch vụ cuối cùng Lecture 2 34 The UEH 18 Một số khái niệm  Hàng hoá cuối cùng (final goods) & Sản phẩm trung gian (intermidiate goods) – Hàng hoá cuối cùng: được bán cho người tiêu dùng cuối cùng. – Sản phẩm trung gian: nhập lượng để sản xuất ra hàng hoá cuối cùng  Chuyển giao (transfer payments) – giao dịch một chiều như trợ cấp thất nghiệp, viện trợ không hoàn lại...  Nội địa (domestic) và Quốc gia (national) – Nội địa: hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ kinh tế của một nước – Quốc gia: hoạt động kinh tế của công dân một nước Lecture 2 35 Các loại số liệu  Số gộp (gross) và số ròng (net) – Số gộp: đo lường trước khi khấu hao – Số ròng: đo lường sau khi khấu hao  Giá thị trường (market prices) và giá yếu tố (factor costs) – Giá thị trường: giá được trả bởi người tiêu dùng cuối cùng – Giá yếu tố: phản ánh toàn bộ chi thanh toán cho yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. – Chênh lệch giữa giá thị trường và giá yếu tố là thuế gián thu ròng  Giá trị danh nghĩa, hiện hành (nominal, current) và giá trị thực, giá cố định (real, fixed) – Giá trị danh nghĩa: giá trị được tính bằng giá hiện hành – Giá trị thực: giá trị được tính theo giá của một năm chọn làm gốc (gọi là năm cơ sở) Lecture 2 36 The UEH 19 GDP (Gross Domestic Product)  Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong lãnh thổ của một quốc gia trong một năm.  GDP chỉ tính: – giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng, không bao gồm sản phẩm trung gian. – giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trong giai đoạn hiện hành. – giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trong lãnh thổ của một nước bất chấp ai sở hữu.  Có 3 cách tiếp cận để tính: thu nhập, chi tiêu và giá trị gia tăng. Lecture 2 37 Mối quan hệ giữa sản lượng, thu nhập và chi tiêu H G F R CM Y=W+i+R+Π Sp I C M X Td Tr Te G Sg Lecture 2 38 The UEH 20 Vai trò của các khu vực  Hộ gia đình (Households): – tiêu dùng – cung lao động – tác nhân của thị trường tài chính – chủ sở hữu các doanh nghiệp  Các doanh nghiệp (Business Firms) – nhà sản xuất – cầu lao động – ấn định giá, – tác nhân của thị trường tài chính Lecture 2 39 Vai trò của các khu vực (tt)  Chính Phủ (Government) – quản lý thuế – tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ – như một nhà cung cấp về tiền tệ và các loại tài sản tài chính khác (giấy nợ) – làm luật  Nước ngoài (the Rest of the world) – Cung các sản phẩm – Cầu các sản phẩm – Cung và cầu các sản phẩm tài chính, tiền tệ (ngoại hối) Lecture 2 40 The UEH 21 Theo phương pháp chi tiêu  GDP = C + I + G + NX  C: Chi mua hàng tiêu dùng (lâu bền và không lâu bền) và dịch vụ của khu vực hộ gia đình, (không bao gồm xây dựng nhà mới)  I : Đầu tư gộp bao gồm đầu tư tài sản cố định (mua máy móc, thiết bị, xây dựnh nhà ở) và đầu tư vào tài sản lưu động (hàng tồn kho)  G: Chi mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ  NX: Giá trị hàng hoá và dịch vụ được xuất khẩu sang các nước khác trừ giá trị hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài Lecture 2 41 Cơ cấu chi tiêu trong nền kinh tế Việt Nam (2002) Tỷ VND (nominal) Tỷ trọng trong GDP Tiêu dùng tư nhân (C) 381.450 64.9 (%) Đầu tư gộp (I) 171.995 32.1 (%) - Đầu tư cố định 160.840 30.2 (%) - Đầu tư tồn kho 11.115 2.10 (%) Chi mua hàng hoá của chính phủ (G) 33.390 6.20 (%) Xuất khẩu ròng (NX) -21.471 - 4 (%) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 536.089 100 (%) Nguồn: IMF Country Report No.03/382) Lecture 2 42 The UEH 22 Theo phương pháp thu nhập GDP = W + i + R + Π  W (wage): Tiền lương và các khoản tiền thưởng mà người lao động nhận được  i (interest): Thu nhập của người cho vay  R (rent): Thu nhập của chủ đất, chủ nhà (kể cả tiền quy đổi mà người có nhà trả cho chính họ) và chủ các tài sản cho thuê khác  Π (profit): Thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp  Ti (indirect tax): Thuế gián thu  De (depreciation): Khấu hao vốn Lecture 2 43 Theo phương pháp sản xuất (giá trị gia tăng)  VAi là giá trị gia tăng của ngành i  Phương pháp này cho chúng ta giá trị gộp và theo giá yếu tố sản xuất. ∑ = = n i iVAGDP 1 Lecture 2 44 The UEH 23 Ví dụ  Hãy xem xét một nền kinh tế đơn giản bao gồm các hộ gia đình (H), chủ nhà máy xay bột (M) và chủ lò bánh mì (B). H mua bánh mì từ B với giá là 100 và bột mì từ M với giá là 10 (như là những khoản chi tiêu vào sản phẩm cuối cùng). B mua bột mì từ M với giá 40 để làm ra bánh mì. Giả sử M không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác.  Cả hai B và M đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ H; B đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 30 cho thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. Tương tự M đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho thuê vốn.  Hãy tính GDP của nền kinh tế này theo 3 phương pháp khác nhau. Nhận xét về kết quả tính toán được của bạn? Lecture 2 45 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI GDP  GDP không phản ánh đầy đủ và chính xác các hoạt động sản xuất do: – một số sản phẩm không qua mua bán trên thị trường (dịch vụ chính phủ, sảm phẩm tự cung tự cấp của các trang trại, nhà ở tự xây cất) – hoạt động không khai báo, hoạt động ‘kinh tế ngầm’, hoạt động buôn bán nhỏ – Chất lượng hàng hoá không được phản ánh đầy đủ trong GDP.  Khi so sánh GDP giữa các quốc gia có nhược điểm là giá cả sinh hoạt giữa các quốc gia khác nhau. Lecture 2 46 The UEH 24 Những chỉ số đo lường thu nhập khác  GNI: Thu nhập quốc dân – giá trị tính của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố do công dân một nước sở hữu.  Chênh lệch giữa GNI và GDP chính là khoản thu nhập ròng từ nước ngoài (NIA): GNI = GDP + NIA.  GNDI: Thu nhập quốc gia khả dụng (Gross National Disposable Income): GNDI = GNI + NTR (Net Transfers)  Trong đó: NTR là phần chuyển nhượng ròng từ tư nhân và chính phủ nước ngoài Lecture 2 47 Lạm phát  Lạm phát (inflation) là sự tăng lên của mức giá cả tổng (overall price level) quát trong nền kinh tế trong một giai đoạn thời gian.  Chú ý: – lạm phát thể hiện sự gia tăng của mức giá cả tổng quát chứ không phải sự gia tăng giá của một hoặc một nhóm hàng hoá – lạm phát thể hiện sự tăng giá liên tục chứ không phải tăng một lần. Thí dụ, cải cách thuế làm tăng giá không gọi là lạm phát  Lạm phát phi mã (Hyperinflation) là giai đoạn mà lạm tỷ lệ phát tăng rất cao.  Giảm phát (deflation) là sự giảm xuống của mức giá cả chung trong nền kinh tế. Lecture 2 48 The UEH 25 2 phương pháp đo lường mức giá và lạm phát  CPI (Consumer Price Index-chỉ số Laspeyres)  GDPdeflator (chỉ số Passche)  Trong đó, i chỉ hàng hoá; t là năm tính toán, 0 là năm gốc. 100 00 0 ×= ∑ ∑ qp qp ii ii tCPI 100 0 ×= ∑ ∑ qp qp i t i i t i t deGDP Lecture 2 49 Lạm phát  Tốc độ thay đổi của hai chỉ số trên theo thời gian (tháng, quý, năm) gọi là tốc độ lạm phát (theo tháng, quý, năm).  Lạm phát (CPI) = [(CPIt – CPIt-1)/CPIt-1]*100  Lạm phát (GDPde) = [(GDPt- GDPt-1)/GDPt-1]*100 = GDPnominal/GDPreal*100  Tốc độ tăng GDPnominal năm 2007 là 8% và tốc độ tăng GDPreal là 2% thì lạm phát GDPde là bao nhiêu %? Lecture 2 50 The UEH 26 ĐO LƯỜNG MỨC NHÂN DỤNG  Lực lượng lao động bao gồm – những người trong độ tuổi lao động – những người đang có việc làm hoặc đang tìm việc  Thất nghiệp bao gồm – những người trong lực lượng lao động – hiện thời không có việc làm và đang tìm kiếm việc làm  Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động =Lực lượng lao động/Số người trong độ tuổi lao động  Tỷ lệ thất nghiệp = Số thất nghiệp/Lực lượng lao động Lecture 2 51 Xác định đối tượng thất nghiệp Nhân dụng (E) Thất nghiệp (U) Nằm ngoài độ tuổi lao động Lực lương lao động (L) Tổng dân số Tỷ lệ thất nghiệp (u%) = U/L*100 Không tìm việc Lecture 2 52 The UEH 27 Cán cân thanh toán  Những giao dịch bằng ngoại tệ – Giao dịch vụ hàng hoá và dịch vụ phi yếu tố (non factors): Xuất Khẩu (X); Nhập Khẩu (M); Thu nhập ròng từ nước ngoài (NIA) và chuyển nhượng ròng (NTR) – Giao dịch vốn (được ghi nhận ở tài khoản vốn): FDI; FPI, Vay, cho vay, trả nợ vay và lãi.  Cán cân tài khoản vãng lai, CA (current account): – CA = X – M + NIA + NTR  Cán cân tài khoản vốn, KA (capital account) – KA= Vào - Ra  Cán cân thanh toán, BOP (Balance of Payments) – BOP = CA + KA + (Thay đổi R và Sai số) = 0 Lecture 2 53 Bài 3: Xác định thu nhập quốc gia trong ngắn hạn đối với nền kinh tế đóng (mô hình Keynes) The UEH 28 Nội dung hôm nay  Sản lượng và thu nhập  Tổng chi tiêu dự kiến – Chi tiêu của hộ gia đình – Đầu tư kế hoạch – Ngân sách chính phủ  Sản lượng cân bằng  Số nhân  Nghịch lý tiết kiệm Lecture 3 55 Mục đích  Xác định thu nhập đối với một nền kinh tế đơn giản, gồm chi tiêu của hộ gia đình, chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp v
Tài liệu liên quan