Bài giảng Phân tích Thiết kế hệ thống - Bài 5: Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu - Đào Nam Anh

5.1 Mô hình thực thể - liên kết 5.2 Mô hình quan hệ 5.3 Thiết kế CSDL logic 5.4 Thiết kế CSDL vật lý 5.5 Một số bài tập hệ thống ứng dụng Cơ sở dữ liệu đóng một vai trò rất lớn trong phát triển ứng dụng. Cơ sở dữ liệu cho phép bạn phân tích thông tin mà bạn đã thu thập được thông qua các công cụ như báo cáo và dữ liệu kho • Cơ sở dữ liệu là một cơ chế được sử dụng để lưu trữ thông tin, hoặc dữ liệu. • Thông tin là một cái gì đó mà tất cả chúng ta đều sử dụng trên một cơ sở hàng ngày cho một loạt các lý do. • Với một cơ sở dữ liệu, người dùng sẽ có thể lưu trữ dữ liệu một cách có tổ chức. Một khi dữ liệu được lưu trữ, sẽ cần lấy thông tin ra một cách dễ dàng, và tìm kiếm dựa trên nhiều tiêu chí. • Dữ liệu cũng phải được dễ dàng thêm vào cơ sở dữ liệu, sửa đổi, và loại bỏ.

pdf87 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân tích Thiết kế hệ thống - Bài 5: Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu - Đào Nam Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Phân tích và thiết kế hệ thống System Analysis & Design Bài giảng 5: Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu TS Đào Nam Anh 2 Tham khảo • Systems Analysis and Design, Alan Dennis and Barbara Haley Wixom Fred Niederman John Wiley & Sons, Inc. • Dao Nam Anh, "Systems Analysis And Design", Course Book, University of Power, 201 3 Giới thiệu Chương 5. Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu 5.1 Mô hình thực thể - liên kết 5.2 Mô hình quan hệ 5.3 Thiết kế CSDL logic 5.4 Thiết kế CSDL vật lý 5.5 Một số bài tập hệ thống ứng dụng 4 Giới thiệu Cơ sở dữ liệu đóng một vai trò rất lớn trong phát triển ứng dụng. Cơ sở dữ liệu cho phép bạn phân tích thông tin mà bạn đã thu thập được thông qua các công cụ như báo cáo và dữ liệu kho 5 Giới thiệu • Cơ sở dữ liệu là một cơ chế được sử dụng để lưu trữ thông tin, hoặc dữ liệu. • Thông tin là một cái gì đó mà tất cả chúng ta đều sử dụng trên một cơ sở hàng ngày cho một loạt các lý do. • Với một cơ sở dữ liệu, người dùng sẽ có thể lưu trữ dữ liệu một cách có tổ chức. Một khi dữ liệu được lưu trữ, sẽ cần lấy thông tin ra một cách dễ dàng, và tìm kiếm dựa trên nhiều tiêu chí. • Dữ liệu cũng phải được dễ dàng thêm vào cơ sở dữ liệu, sửa đổi, và loại bỏ. 6 Giới thiệu • Dữ liệu được biểu diễn dưới nhiều mô hình khác nhau: mô hình phân cấp, mô hình mạng, mô hình quan hệ, mô hình hướng đối tượng. • Phần lớn các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại hiện nay đều sử dụng các dữ liệu theo mô hình quan hệ và sự lựa chọn hợp lý của chương này là cơ sở dữ liệu quan hệ. 7 Giới thiệu • Các hệ thống đều cần có một cơ sở dữ liệu (CSDL) của mình. • Việc phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu cho một hệ thống có thể tiến hành đồng thời với việc phân tích và thiết kế hệ thống hoặc có thể tiến hành độc lập. • Vấn đề đặt ra là cần xây dựng một cơ sở dữ liệu giảm tối đa sự dư thừa dữ liệu đồng thời dễ dàng khôi phục và bảo trì. 8 Giới thiệu Phân tích CSDL • Bước này được tiến hành độc lập với các hệ quản trị CSD: • Xác định các yêu cầu về dữ liệu thông qua phân tích các yêu cầu dữ liệu của hệ thống. • Xây dựng mô hình thực thể liên kết biểu diễn các yêu cầu về dữ liệu. 9 Giới thiệu Thiết kế CSDL quan hệ. • Quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu gồm các bước sau đây: • Thiết kế CSDL vật lý: dựa trên một hệ quản trị CSDL cụ thể. – Xây dựng các bảng trong CSDL quan hệ, quyết định cấu trúc thực tế của các bảng lưu trữ trong mô hình quan hệ. – Cài đặt vật lý trong CSDL, đặt các tham số chi tiết trong HQTCSDL lựa chọn. 10 1 Mô hình thực thể - liên kết • Mô hình thực thể - liên kết (Entity-Relationship Diagram - ERD) là mô hình liên hoàn các thực thể và các mối liên kết trong hệ thống thông tin. • Trên mô hình này sẽ thể hiện đầy đủ các tập thực thể và mối liên kết giữa chúng trong hệ thống. • Đây cũng chính là mô hình quan niệm về dữ liệu của hệ thống thông tin. 11 1 Mô hình thực thể - liên kết • Mục đích • Mô hình thực thể - liên kết đã được sử dụng rộng rãi trong phân tích cấu trúc và mô hình hóa. • Cách tiếp cận ERD dễ hiểu, là công cụ mạnh để mô hình các vấn đề thực tế và có thể dễ dàng chuyển sang sơ đồ cơ sở dữ liệu. • Với ERD thế giới thực là một tập hợp các thực thể nghiệp vụ, các mối quan hệ giữa chúng và các thuộc tính để mô tả chúng. 12 1 Mô hình thực thể - liên kết Các thành phần Cấu trúc điển hình của mô hình ERD bao gồm các tính năng sau đây: • Thực thể (entity) • Thuộc tính (attribute) của các thực thể • Liên kết (relation) 13 1 Mô hình thực thể - liên kết Thực thể • Thực thể là để chỉ một đối tượng, một nhiệm vụ, một sự kiện trong thế giới thực hay tư duy được quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong bảng nào đó, ví dụ sinh viên Ngô Nguyên Th., đơn hàng số XD123. • Một cơ sở dữ liệu thường chứa những nhóm thực thể như nhau. Ví dụ, một công ty thuê hàng trăm nhân viên và lưu giữ những thông tin tương tự liên quan đến mỗi nhân viên. Các thực thể nhân viên này chia sẻ các thuộc tính giống nhau nhưng mỗi thực thể có các giá trị riêng cho các thuộc tính đó. 14 1 Mô hình thực thể - liên kết – Thuộc tính • Thuộc tính (attribute) được sử dụng để mô tả thực thể. • Mỗi một thực thể có các thuộc tính, đó là các đặc trưng cụ thể mô tả thực thể đó. Ví dụ, một thực thể Nhânviên được mô tả bằng Họtên, Tuổi, Địachỉ, Lương của nhân viên đó. • Một thực thể cụ thể sẽ có một giá trị cho mỗi thuộc tính của nó. Ví dụ, nhân viên NV1 có các giá trị cho các thuộc tính {Họtên, Tuổi, Địachỉ, Lương} là “ Lê Vân”, 32, “Hà nội”, 500000. • Mỗi thuộc tính có một tập giá trị gọi là miền giá trị của thuộc tính đó. Ví dụ tuổi là thuộc tính được qui định là số nguyên, trong khoảng [18..24]. 15 1 Mô hình thực thể - liên kết • Kiểu thuộc tính • Trong mô hình ER có mặt nhiều kiểu thuộc tính: thuộc tính đơn, thuộc tính phức hợp, thuộc tính đơn trị, thuộc tính đa trị, thuộc tính được lưu trữ, thuộc tính suy diễn được, thuộc tính có giá trị không xác định, thuộc tính phức tạp. 16 1 Mô hình thực thể - liên kết • Thuộc tính đơn là thuộc tính không thể phân chia ra được thành các thành phần nhỏ hơn. Ví dụ, thuộc tính Tuổi của một nhân viên là một thuộc tính đơn. • Thuộc tính phức hợp là thuộc tính có thể phân chia được thành các thành phần nhỏ hơn, biểu diễn các thuộc tính cơ bản hơn với các ý nghĩa độc lập. Ví dụ, thuộc tính Họtên của thực thể nhân viên có thể phân chia thành các tính Họđệm và Tên. Giá trị của một thuộc tính là sự kết hợp kết hợp các giá trị của các thuộc tính thành phần tạo nên nó. Việc phân chia một thuộc tính phức hợp thành các thuộc tính đơn tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. 17 1 Mô hình thực thể - liên kết • Những thuộc tính có giá trị duy nhất cho một thực thể cụ thể gọi là các thuộc tính đơn trị. Ví dụ, Họtên là một thuộc tính đơn trị của thực thể nhân viên, mỗi nhân viên có một họ tên duy nhất. • Trong một số trường hợp, một thuộc tính có thể có một tập giá trị cho cùng một thực thể. Những thuộc tính như vậy gọi là thuộc tính đa trị. Ví dụ, thuộc tính Bằngcấp của một người. Một người có thể không có bằng cấp nào, người khác có thể có một bằng, người khác nữa có thể có nhiều bằng. Như vậy, các người khác nhau có thể có một số giá trị khác nhau cho thuộc tính Bằngcấp. Thuộc tính Bằngcấp là một thuộc tính đa trị. 18 1 Mô hình thực thể - liên kết • Thuộc tính được lưu trữ là các thuộc tính mà giá trị của nó được nhập vào khi cài đặt cơ sở dữ liệu. Trong một số trường hợp, hai hay nhiều thuộc tính có giá trị liên quan đến nhau. Ví dụ, thuộc tính Tuổi và thuộc tính Ngàysinh của một người. Với một người cụ thể, ta có thể tính tuổi của anh ta bằng cách lấy năm hiện tại trừ đi năm của Ngàysinh. Thuộc tính mà giá trị của nó có thể tính được thông qua giá trị của các thuộc tính khác gọi là thuộc tính suy diễn được 19 1 Mô hình thực thể - liên kết – Kiểu thực thể • Một kiểu thực thể (entity class) là một tập hợp các thực thể có các thuộc tính như nhau. Một kiểu thực thể trong cơ sở dữ liệu được mô tả bằng tên và các thuộc tính. Ví dụ: NHÂNVIÊN (Họtên, Tuổi, Lương), CÔNGTY (Tên, Địađiểm, Giámđốc). • Một tập hợp các thực thể của một kiểu thực thể cụ thể trong cơ sở dữ liệu tại một thời điểm được gọi là một tập thực thể, nó thường được tham chiếu đến bằng cách sử dụng tên của kiểu thực thể. Ví dụ, NHÂNVIÊN để chỉ một kiểu thực thể, vừa để chỉ tập hợp hiện tại của tất cả các thực thể nhân viên trong cơ sở dữ liệu. 20 1 Mô hình thực thể - liên kết – Kiểu thực thể • Kiểu thực thể được biểu diễn bằng hình chữ nhật, và được đặt tên bằng danh từ. Phần trên ghi tên kiểu thực thể, phần dưới ghi các thuộc tính. Khoa Tên khoa Mã khoa Địa chỉ khoa Điện thoại 21 1 Mô hình thực thể - liên kết – Kiểu thực thể • Thuộc tính khóa của một kiểu thực thể: Một ràng buộc quan trọng trên các thực thể của một kiểu thực thể là khóa. • Một kiểu thực thể thường có một thuộc tính mà các giá trị của nó là khác nhau đối với mỗi thực thể riêng biệt trong một tập thực thể. Thuộc tính như vậy gọi là thuộc tính khóa và các giá trị của nó có thể dung để xác định từng thực thể một cách duy nhất. • Ví dụ, thuộc tính Tên của kiểu thực thể CÔNGTY là khóa của kiểu thực thể đó vì mỗi thực thể công ty có một tên duy nhất. 22 1 Mô hình thực thể - liên kết – Kiểu thực thể • Thuộc tính khóa của một kiểu thực thể: Một ràng buộc quan trọng trên các thực thể của một kiểu thực thể là khóa. • Đôi khi, nhiều thuộc tính kết hợp với nhau tạo thành một khóa, nghĩa là tổ hợp các giá trị của các thuộc tính này phải khác nhau đối với mỗi thực thể. Trong trường hợp như vậy ta có một thuộc tính khóa phức hợp. Chú ý rằng khóa phức hợp phải tối thiểu, nghĩa là tất cả các thuộc tính thành phần phải có mặt trong thuộc tính phức hợp để thỏa mãn tính chất duy nhất. 23 1 Mô hình thực thể - liên kết – Kiểu thực thể • Một kiểu thực thể có thể có nhiều hơn một thuộc tính khóa. • Ví dụ, nếu một công ty có một mã số duy nhất và một tên duy nhất thì các thuộc tính Mãsốcông ty và Têncôngty đều là các thuộc tính khóa. • Một kiểu thực thể cũng có thể không có khóa. Một thực thể không có khóa được gọi là kiểu thực thể yếu. Một thuộc tính mà là một khóa chính của quan hệ khác được gọi là khóa ngoại (foreign key). 24 1 Mô hình thực thể - liên kết – Liên kết • Liên kết đại diện cho liên hệ giữa một số thực thể. Mối liên kết giữa các tập thực thể có thể là một mối liên kết sở hữu hoặc phụ thuộc hoặc mô tả sự tương tác giữa chúng. Để mô tả một mối liên kết người ta dùng một đoạn thẳng trong đó ghi tên của mối liên kết và các thuộc tính riêng của nó nếu có. Một mối liên kết có thể có thuộc tính riêng. • Một liên kết có thể là nguyên phân, nhị phân, hoặc n, tuỳ thuộc vào việc số lượng các thực thể tham gia trong mối liên kết là 2, 3 hoặc nhiều hơn. 25 1 Mô hình thực thể - liên kết – Liên kết • Một liên kết có Bản số (cardinality). Đó là một cặp số nguyên (i,j), chứa số tối thiểu và số tối đa trường hợp có thể có của các phần tử của tập thực thể tham gia vào mối liên kết. • Bản số của tập thực thể nào thì được ghi trên nhánh của tập thực thể đó. Nếu i,j nhận giá trị lớn hơn 1 thì quy ước thay chúng bởi ký tự N. • Các dạng một-một (1:1), một-nhiều (1: N), nhiều – nhiều (M:N), có trong các mối liên kết giữa hai thực thể, 1:1:1, 1:1: N, 1: N: M, M: N: P trong các mối liên kết giữa ba thực thể. 26 1 Mô hình thực thể - liên kết – Liên kết • Liên kết một – một (1-1) • Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với một thể hiện của thực thể B và ngược lại. Ký kiệu bằng một đường nối giữa hai thực thể. Ví dụ: Một sinh viên có một luận văn. Một luận văn thuộc về một sinh viên. Sinh viên Luận văn 27 1 Mô hình thực thể - liên kết – Liên kết • Liên kết một – nhiều (1-N) • Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều thể hiện của thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với chỉ một thể hiện của thực thể A. Ký kiệu: đoạn thẳng phân nhánh tại bên “ nhiều”. Ví dụ: Một khoa có nhiều sinh viên. Một sinh viên thuộc về một khoa. Sinh viên Khoa 28 1 Mô hình thực thể - liên kết • Liên kết nhiều – nhiều (N-M) • Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều thể hiện của thực thể B. Ngược lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với nhiều thể hiện của thực thể A. Ký kiệu phân nhánh tại hai đầu đoạn thẳng. Ví dụ: Một giảng viên dạy nhiều sinh viên. Một sinh viên được dạy bởi nhiều giảng viên. Giảng viên Sinh viên 29 1 Mô hình thực thể - liên kết • Loại thành viên: là điều kiện một thể hiện của thực thể tham gia vào liên kết với một thực thể khác. Nó có thể là bắt buộc hay tuỳ chọn trong quan hệ. Các loại thành viên cho biết số thể hiện nhỏ nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực thể khác. • Ký kiệu Bắt buộc và Tuỳ chọn 30 1 Mô hình thực thể - liên kết • Ví dụ Tuỳ chọn (ít nhất 0) –“một giáo viên có thể dạy không, một hoặc nhiều môn học.” Bắt buộc(ít nhất 1) – “một môn học cần phải được một hoặc nhiều giáo viên dạy.” Giảng viên Môn học 31 1 Mô hình thực thể - liên kết • Lưu ý: Mô hình dữ liệu không chỉ là công cụ phân tích thiết kế mà còn như một phương pháp kiểm tra các yêu cầu nghiệp vụ của người sử dụng. • 1. Liên kết một - nhiều biểu thị ràng buộc là một phần của mô tả yêu cầu nghiệp vụ: Khi chiều một nhiều là mở, không xác định (khách hàng có thể có nhiều đơn hàng) thì chiều từ nhiều sang một là hoàn toàn xác định (một đơn hàng phải thuộc về một khách hàng). • 2. Nếu hai thực thể có quan hệ một - một thường có ít lý do để coi chúng như hai bảng tách biệt. Do đó thường gộp hai thực thể làm một bảng với mỗi dòng dài hơn. 32 1 Mô hình thực thể - liên kết • Lưu ý: Mô hình dữ liệu không chỉ là công cụ phân tích thiết kế mà còn như một phương pháp kiểm tra các yêu cầu nghiệp vụ của người sử dụng. • 3. Nếu hai thực thể có quan hệ nhiều - nhiều thì không có sự khác biệt về bản chất giữa các chiều (không nói lên được kẻ thống trị). Do đó ít khi được sử dụng. 33 1 Mô hình thực thể - liên kết • Tóm lại trong ba kiểu liên kết trên, liên kết một nhiều là quan trọng hơn cả và hầu như các mối quan hệ trong mô hình thực thể liên kết đều là một nhiều. • Mô hình thực thể - liên kết là mô hình liên hoàn các tập thực thể và các mối liên kết trong hệ thống thông tin. • Trên mô hình này sẽ thể hiện đầy đủ các tập thực thể và mối liên kết giữa chúng trong hệ thống. Đây cũng chính là mô hình quan niệm về dữ liệu của hệ thống thông tin. 34 1 Mô hình thực thể - liên kết Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống Gồm có ba bước sau đây: • Xác định các thực thể và các định danh thực thể • Xác định liên kết giữa các thực thể • Xác định các thuộc tính mô tả cho các thực thể 35 1 Mô hình thực thể - liên kết Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống 1. Xác định các thực thể và các định danh thực thể • Xác định các thực thể là các mục thông tin cần thiết cho hệ thống và hệ thống cần lưu giữ. Các thực thể được tìm từ các nguồn: • Thông tin tài nguyên: con người, kho bãi, tài sản. Ví dụ nhà cung cấp, mặt hàng, kho... • Thông tin giao dịch: là các luồng thông tin đến từ môi trường và kích hoạt một chuỗi hoạt động của hệ thống. Ví dụ đơn hàng mua bán, dự trù, phiếu yêu cầu,... • Thông tin tổng hợp: thường ở dưới dạng thống kê liên quan đến các kế hoạch hoặc kiểm soát. Ví dụ dự toán chi tiêu, tính lương... 36 1 Mô hình thực thể - liên kết Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống 1. Xác định các thực thể và các định danh thực thể • Kiểm tra rằng mỗi thực thể thoả mãn: » Tên gọi là danh từ » Có nhiều thể hiện » Có duy nhất một định danh » Có ít nhất một thuộc tính mô tả » Có liên kết với ít nhất một thực thể khác. 37 1 Mô hình thực thể - liên kết Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống 2. Xác định liên kết giữa các thực thể • Thiết lập sự tồn tại của liên kết. Vẽ đường thẳng và đặt tên liên kết tại hai đầu. • Xác định loại liên kết (1-1, 1-N, N-M) và loại thành viên tuỳ: chọn hay bắt buộc. • Tách liên kết N-M thành hai liên kết 1-N với một thực thể kết hợp. Khi đó thực thể kết hợp sẽ có định danh được tạo thành từ hai thuộc tính định danh của các thực thể ban đầu. 38 1 Mô hình thực thể - liên kết Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống 2. Xác định liên kết giữa các thực thể Ví dụ: liên kết GIẢNG VIÊN-MÔN HỌC dạng N:M được tách ra thành hai liên kết 1:N với việc tạo ra một thực thể trung gian GIẢNG DẠY. Giảng viên Họ tên Mã giảng viên Ngày sinh Giới tính Dân tộc Địa chỉ Điện thoại Email Ngành dạy Môn học Tên môn học Mã môn học Số tín chỉ Học kỳ Học phí Giảng viên Họ tên Mã giảng viên Ngày sinh Giới tính Dân tộc Địa chỉ Điện thoại Email Ngành dạy Môn học Tên môn học Mã môn học Số tín chỉ Học kỳ Học phí Giảng dạy Mã giảng viên Mã môn học Ngày bắt đầu 39 1 Mô hình thực thể - liên kết Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống 3. Xác định các thuộc tính mô tả cho các thực thể 1. Mỗi thuộc tính chỉ xuất hiện một lần trong thực thể tương ứng. 2. Nếu không chắc chắn là thuộc tính hay thực thể cần tiếp tục nghiên cứu và phân tích nó. 3. Khi một thuộc tính của thực thể A có nhiều giá trị ta sẽ mô hình hóa thuộc tính đó là một thực thể B có liên kết phụ thuộc với thực thể A. Định danh của thực thể B sẽ bao gồm các thuộc tính định danh của thực thể A và một số thuộc tính khác của thực thể B. Liên kết giữa thực thể A và thực thể B được gọi là liên kết phụ thuộc. [16,17,18] 40 1 Mô hình thực thể - liên kết Xây dựng mô hình thực thể liên kết của hệ thống 3. Xác định các thuộc tính mô tả cho các thực thể Ví dụ: Một giảng viên có thể có nhiều trình độ ngoại ngữ với các ngôn ngữ khác nhau. Khi đó trình độ ngoại ngữ của giảng viên không được mô hình hóa là một thuộc tính mà được mô hình hóa là một thực thể như sau: Ngoại ngữ Giảng viên 41 2 Mô hình quan hệ Cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Data Model) được Edgar Frank Codd giới thiệu vào tháng 7/1970 với bài “Mô hình dữ liệu cho các ngân hàng dữ liệu lớn”. Theo mô hình này, các dữ liệu sẽ được lưu vào máy tính dưới dạng các bảng hai chiều gọi là các quan hệ và giữa các bảng sẽ có các mối liên hệ được định nghĩa nhằm phản ảnh mối liên kết thực sự của các đối tượng dữ liệu ở bên ngoài thế giới thật. 42 2 Mô hình quan hệ Mô hình dữ liệu này cùng với mô hình dữ liệu thực thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích và thiết kế CSDL hiện nay. Nền tảng cơ bản của Cơ sở dữ liệu quan hệ là lý thuyết tập hợp trên các quan hệ, tức là tập của các bộ giá trị (Value Tuples). Trong mô hình dữ liệu này những khái niệm sẽ được sử dụng bao gồm thuộc tính (Attribute), quan hệ (Relation), lược đồ quan hệ (Relation Schema), bộ (Tuple), khóa (Key). 43 2 Mô hình quan hệ Quan hệ So sánh tương ứng giữa mô hình thực thể liên kết, mô hình quan hệ và hệ quản trị CSDL chúng ta có bảng sau: Mô hình thực thể liên kết Mô hình quan hệ Các bảng trong hệ QTCSDL Thực thể (kiểu thực thể) Quan hệ Bảng Thể hiện của thực thể (thực thể) Bộ Dòng hay bản ghi Thuộc tính Thuộc tính Cột hay trường 44 2 Mô hình quan hệ Quan hệ • Ví dụ với Mô hình thực thể liên kết Khoa Tên khoa Mã khoa Địa chỉ khoa Điện thoại Loại thực thể KHOA có hai thực thể: Công nghệ thông tin CNTT Nhà 1C 63322332 Quản trị kinh doanh QTKD Nhà 2A 87787888 45 2 Mô hình quan hệ Quan hệ Trong Mô hình quan hệ: • Quan hệ: KHOA (Tên khoa, Mã khoa, Địa chỉ khoa, Điện thoại) • Các bộ: (Công nghệ thông tin, CNTT, Nhà 1c, 63322332) (Quản trị kinh doanh, QTKD, Nhà 2A, 87787888) • Khoa Tên khoa Mã khoa Địa chỉ khoa Điện thoại 46 2 Mô hình quan hệ Quan hệ Trong bảng của hệ QTCSDL Khoa Tên khoa Mã khoa Địa chỉ khoa Điện thoại KHO A Tên khoa Mã khoa Địa chỉ khoa Điện thoại Công nghệ thông tin CNTT Nhà 1C 63322332 Quản trị kinh doanh QTKD Nhà 2A 87787888 47 2 Mô hình quan hệ Quan hệ So sánh tương ứng giữa mô hình thực thể liên kết, mô hình quan hệ và hệ quản trị CSDL chúng ta có bảng sau: 48 2 Mô hình quan hệ Quan hệ • Trong Mô hình quan hệ, các bộ trong một quan hệ không được trùng nhau. • Thuộc tính được xác định bởi tên, thứ tự của các thuộc tính trong quan hệ là không quan trọng. • Trong một quan hệ, tên các thuộc tính phải khác nhau, các miền giá trị của các thuộc tính không nhất thiết khác nhau. 49 2 Mô hình quan hệ Khóa • Khóa chính của một quan hệ (Primary Key - PK) là một hoặc một nhóm thuộc tính, xác định duy nhất một bộ tron