Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa thông tin - Bài 3.1: Các phương thức quản lý nhà nước về VHTT

I. CÁC PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm: Phương thức hoạt động quản lý nhà nước là các hình thức và phương pháp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của mình đối với các đối tượng quản lý.

pdf26 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản lý nhà nước về văn hóa thông tin - Bài 3.1: Các phương thức quản lý nhà nước về VHTT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA THÔNG TIN Bài 3: CÁC PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VHTT Soạn giảng: TS Phan Quốc Anh I. CÁC PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm: Phương thức hoạt động quản lý nhà nước là các hình thức và phương pháp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của mình đối với các đối tượng quản lý. 2. Quản lý bằng Hiến Pháp vàpháp luật - Luật pháp phải thực sự là công cụ quản lý Nhà nước về văn hóa - thông tin. Đó là việc xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản pháp luật đối với các loại hình hoạt động văn hóa – thông tin. - Hoạt động quản lý bao gồm cả xây dựng, ban hành văn bản quản lý và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó 2.1. Văn bản pháp luật (Văn bản quản lý nhà nước) Văn bản pháp luật là phương tiện thông tin, thể hiện nội dung các qui phạm pháp luật đươc ghi thành chữ viết, đối tương quản lý căn cứ vào nó mà thực hiện nhiệm vụ của mình, Văn bản quản lý còn là căn cứ để truy cứu trách nhiệm, xử lý theo pháp luật khi đối tượng vi phạm. - Văn bản quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu của quản lý nhà nước, chiếm vị trí quan trọng nhất - Hình thức văn bản được nhà nước quy định theo đối tượng, phạm vi thẩm quyền và không có cơ quan nào thủ trưởng nào được phép lạm dụng - Văn bản quản lý là một phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay một đoạn ký hiệu nhất định. Nó vừa là sản phẩm vừa là phương tiện của quản lý nhà nước - Văn bản quản lý nhà nước không chỉ phản ánh thông tin quản lý mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của nhà nước đối với đối tượng quản lý, nhằm hiện thực hóa các quy định, luật lệ (thể chế) của nhà nước và tạo ra các quan hệ pháp lý cụ thể trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. - Tính chất: Văn bản quản lý nhà nước mang tính chất ý chí, nó biểu hiện bề ngoài quyền lực của cơ quan quản lý nhằm hướng tới lập trật tự kỷ cương pháp lý trong mục tiêu hoạt động quản lý, là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các văn bản quản lý. 2.1. Văn bản pháp luật 2.1.1. Hiến pháp Đối với lĩnh vực văn hóa – thông tin, Chương III, Hiến pháp năm 1992 có một số điều khoản luật Nhà nước đối với sự phát triển và vận hành các hoạt động văn hóa -Điều 30 Hiến pháp quy định: -Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam: Dân tộc, hiện đại, nhân văn; Kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân, Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hóa. 2.1.2. Luật, Pháp lệnh Ngoài những vấn đề đề chung đã ghi trong Hiến pháp, Nhà nước còn Ban hành hệ thống các đạo luật, pháp lệnh riêng với từng lĩnh vực hoạt động văn hóa – thông tin như: Luật về tổ chức bộ máy quản lý văn hóa đối với các Hội đồng, các Ủy ban, các Bộ; Luật di sản văn hóa; Luật bảo hộ quyền tác giả, luật điện ảnh v.v Đối với lĩnh vực thông tin như: Luật Báo chí, Luật xuất bản, pháp lệnh quảng cáo Đối với lĩnh vực văn hóa có các luật: - Luật về tổ chức bộ máy quản lý văn hóa đối với các Hội đồng, các Ủy ban, các Bộ; - Luật di sản văn hóa; - Luật bảo hộ quyền tác giả. - Luật điện ảnh Đối với lĩnh vực thông tin có các luật, pháp lệnh: - Luật Báo chí - Luật xuất bản, - Pháp lệnh Quảng cáo, pháp lệnh Thư viện v.v.. 2.1.3 Văn bản dưới luật Ngoài ra còn có hệ thống văn bản dưới luật như các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định và nhiều văn bản pháp quy khác. Ví dụ: NĐ 87,88CP, sau này thay bằng NĐ 11 Văn hóa và thông tin là lĩnh vực rất đa dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp, các văn bản pháp luật phải thường xuyên cập nhật và bổ sung sửa đổi nhiều nhất trong các ngành. 2.2. Công tác xây dựng văn bản quản lý nhà nước về văn hóa – thông tin - Công tác xây dựng văn bản quản lý nhà nước là công tác đầu tiên của hoạt động quản lý - Tùy theo từng giai đoạn phát triển để sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy cho phù hợp với công tác quản lý. Nhìn chung, các văn bản quản lý nhà nước thường ra chậm hơn so với sự phát sinh các vấn đề mới trong sự phát triển Các luật, pháp lệnh luôn luôn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp Các luật như: Luật Bảo hộ quyền tác giả, Luật Báo chí, Luật xuất bản v.v phải thường xuyên sửa đổi, bổ sung vì giai đoạn này phát triển nhanh quá, công tác quản lý không theo kịp (nêu các ví dụ) 3.1. Hội nghị tập thể lãnh đạo là một hình thức quản lý, thông qua thảo luận, trao đổi, bàn bạc trong phạm vi những người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, có tính chất lấy ý kiến tập thể để đề ra Nghị quyết hoặc các Quyết định quản lý 3. Quản lý bằng Hình thức hội nghị tập thể lãnh đạo 3.2. Hội nghị tập thể lãnh đạo là hình thức cần thiết, đặc biệt đối với cơ quan có thẩm quyền chung. Tổ chức hội nghị phải kỹ lưỡng, chu đáo và khoa học để đề ra các quyết sách đúng đắn. “Nếu sai một ly, sẽ đi một dặm” 3.3. Hội nghị triển khai các văn bản quản lý mới ban hành Khi có văn bản quản lý mới ban hành, nhà quản lý phải nhanh chóng tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện. Đối với những văn bản quản lý phức tạp, người quản lý các cấp phải tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nghiệp vụ các cấp 4. Sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ thuật - Trong quá trình quản lý, phải biết sử dụng các phương tiện, trang thiết bị như điện thoại, máy ghi âm, ghi hình, fax, internet v.vnhất là các phương tiện thanh tra, kiểm tra văn hóa - Trong thời đại hiện nay, quản lý nhà nước có nhiều phương tiện hiện đại, phải đào tạo và đào tạo lại người quản lý 5. Hoạt động quản lý phối hợp Phối hợp với các đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thực thi quản lý nhà nước nhằm thực hiện một quyết định hành chính mang tính chất liên kết giữa các ngành, các địa phương, các chức năng: thông tư liên bộ, liên ngành, văn bản ký kết liên tịch v.v 5. Hoạt động quản lý phối hợp Thực hiện Chỉ thị 814Ttg, Nghị định 87,88CP trước đây và Nghị định 11 hiện nay, phải có sự chỉ đạo phối hợp liên ngành. Ví dụ như thành phần trong đội 814 phải có các ngành như: Văn hóa, Công an, quản lý thị trường, Sở Lao động, y tế, quân đội v.vvà phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng ngành (ví dụ CT 05,06, văn hóa không thể làm được) 5. Hoạt động quản lý phối hợp Hoạt động quản lý phối hợp trong phần “xây” như phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đây là phong trào lớn cả xã hội phải tham gia, nhưng chủ chốt phải có các thành viên như: Văn hóa; Mặt trận các đoàn thể, Giáo dục, Y tế, Công An, Quân đội v.v 6. Xử lý kịp thời các công việc quản lý văn hóa – thông tin - Quản lý nhà nước về văn hóa và thông tin là rất nhiều việc, vì vậy phải xử lý kịp thời, đúng thời hạn, không được để tồn đọng. Ví dụ xử lý về cấp phép hoạt động karaoke, vũ trường, quản lý về hoạt động tổ chức lễ hội, biểu diễn nghệ thuật v.vlà những việc không thể để tồn đọng dẫn đến khiếu nại vì đã có quy định thời hạn trả lời trong luật định hoặc quy định trong cơ chế một cửa 7. Hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện các quyết định quản lý -Họat động kiểm tra, giám sát là rất quan trọng trong quá trình hoạt động quản lý văn hóa – thông tin. -Ví dụ: sau khi đã cấp giấy phép cho Đoàn ca nhạc A biểu diễn, trong chương trình có ngôi sao ca nhạc X, nhưng đêm đó, ngôi sao X không đến biểu diễn, thanh tra văn hóa có trách nhiệm kiểm tra, xử phạt theo pháp luật. v.v. Thảo luận - Chia lớp làm 3 nhóm Thảo luận và trả lời các câu hỏi lên giấy A4 Đề bài Hãy nêu một trường hợp vi phạm về một loại hình hoạt động văn hóa trong địa bàn của bạn đang sinh sống, phương án xử lý vụ vi phạm đó của bạn như thế nào?
Tài liệu liên quan