Báo cáo Đặc điểm phản ứng của các giống lạc l24, l23, l08, ltb, lcb, lbk trong điều kiện hạn sinh lý ở giai đoạn hạt nảy mầm

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trịkinh tếcao. Ởnước ta trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng lạc đã tăng hơn trước kia, nhưng so với thếgiới vẫn còn ởmức thấp. Một trong những nhân tốchính có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt lạc là khô hạn. Đểhạn chế ảnh hưởng của hạn tới năng suất cây trồng nói chung, cây lạc nói riêng, ngoài các biện pháp tưới tiêu hợp lý cần sửdụng các giống có khảnăng chịu hạn cao, đặc biệt ởnhững vùng đất không chủ động nước. Vì vậy, nghiên cứu khảnăng chịu hạn của các giống lạc là rất cần thiết. Cho đến nay đã có một sốcông trình nghiên cứu vềkhả năng chịu hạn của cây lạc ởcác giai đoạn và mức độkhác nhau [3], [5], [6], [7]. Trong bài báo này chúng tôi trình bày các kết quảnghiên cứu vềkhảnăng chịu hạn của một sốgiống lạc thông qua phân tích một sốchỉtiêu hóa sinh ởgiai đoạn nảy mầm, làm cơsởcho việc tuyển chọn giống lạc chịu hạn làm vật liệu chọn giống

pdf8 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Đặc điểm phản ứng của các giống lạc l24, l23, l08, ltb, lcb, lbk trong điều kiện hạn sinh lý ở giai đoạn hạt nảy mầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 97 ĐẶC ĐIỂM PHẢN ỨNG CỦA CÁC GIỐNG LẠC L24, L23, L08, LTB, LCB, LBK TRONG ĐIỀU KIỆN HẠN SINH LÝ Ở GIAI ĐOẠN HẠT NẢY MẦM Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thu Giang (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên) Chu Hoàng Mậu (Đại học Thái Nguyên) 1. Đặt vấn đề Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Ở nước ta trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng lạc đã tăng hơn trước kia, nhưng so với thế giới vẫn còn ở mức thấp. Một trong những nhân tố chính có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt lạc là khô hạn. Để hạn chế ảnh hưởng của hạn tới năng suất cây trồng nói chung, cây lạc nói riêng, ngoài các biện pháp tưới tiêu hợp lý cần sử dụng các giống có khả năng chịu hạn cao, đặc biệt ở những vùng đất không chủ động nước. Vì vậy, nghiên cứu khả năng chịu hạn của các giống lạc là rất cần thiết. Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cây lạc ở các giai đoạn và mức độ khác nhau [3], [5], [6], [7]. Trong bài báo này chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu về khả năng chịu hạn của một số giống lạc thông qua phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh ở giai đoạn nảy mầm, làm cơ sở cho việc tuyển chọn giống lạc chịu hạn làm vật liệu chọn giống. 2. Vật liệu và phương pháp - Vật liệu nghiên cứu là hạt của các giống lạc: L24, L23, L08 (Trung tâm NC và Phát triển đậu đỗ - Viện Cây lương thực và cây thực phNm thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam cung cấp); LBK (Sở NN&PTNT Bắc Kạn cung cấp); LTB (Sở NN&PTNT Thái Bình cung cấp); LCB (Sở NN&PTNT Cao Bằng cung cấp). - ChuNn bị mẫu: Hạt lạc sau khi bóc vỏ gỗ được ngâm nước 2 tiếng, sau đó ủ Nm bằng dung dịch MS pha loãng 10 lần chứa sorbitol 5%. Hạt nảy mầm sau các khoảng thời gian ủ 1ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 9 ngày được lấy để xác định hoạt độ của amylase và hàm lượng đường tan, hoạt độ enzyme protease và hàm lượng protein tan. Đối chứng là hạt lạc được ủ bằng dung dịch MS pha loãng 10 lần không chứa sorbitol. - Xác định hoạt độ của α- amylase theo phương pháp Heinkel được mô tả trong tài liệu của Nguyễn Lân Dũng (1979) [2]. - Xác định hàm lượng đường tan theo phương pháp vi phân tích được mô tả trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu và CS (1998) [1]. - Xác định hoạt độ của protease theo phương pháp Anson cải tiến theo mô tả của Nguyễn Văn Mùi (2001) [4]. - Hàm lượng protein tan xác định theo phương pháp Lowry được mô tả trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu và CS (1998) [1]. - Xác định hệ số khác nhau và phân nhóm các giống lạc thực hiện theo chương trình NTSYSpc 2.02i. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Ảnh hưởng của sorbitol 5% đến ho¹t ®é cña α - amylase và hàm lượng đường tan Kết quả phân tích sự biến động của hoạt độ của α - amylase ở giai đoạn hạt nảy mầm khi xử lý dung dịch sorbitol 5% được trình bày ở bảng 1. Kết quả ở bảng 1 cho thấy, hoạt độ của α - T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 98 amylase trong giai đoạn hạt nảy mầm sau khi bị xử lý bởi sorbitol 5% biểu hiện khác nhau giữa các giống lạc và giữa các ngày tuổi. Xu hướng chung của sự biến động này là hoạt độ của α - amylase tăng từ giai đoạn 1 ngày tuổi và cao nhất ở 7 ngày tuổi sau đó giảm dần ở 9 ngày tuổi. Trong đó giống L24 có hoạt độ của α-amylase cao nhất so với các giống còn lại. Ở các giai đoạn 1, 3, 5, 7, 9 ngày tuổi giống L24 có hoạt độ enzyme tương ứng là 0,45 ĐVHĐ/mg, 1,02 ĐVHĐ/mg, 2,13 ĐVHĐ/mg, 2,64 ĐVHĐ/mg, 1,82 ĐVHĐ/mg và thấp nhất là giống L08. Bảng 1. Hoạt độ của α - amylase trong các giai đoạn hạt nảy mầm khi xử lý bởi sorbitol 5% Giống Hoạt độ của α- amylase (ĐVHĐ/mg hạt nảy mầm) 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày L24 ðC 0,41±0,04 0,79±0,11 1,62±0,04 1,78±0,04 1,52±0,06 TN 0,45±0,04 1,02±0,24 2,13±0,04 2,64±0,05 1,82 ±0,09 % so ðC 109,75 129,11 131,48 148,31 119,73 LCB ðC 0,39±0,05 0,46±0,04 1,56±0,03 1,76±0,03 1,41±0,10 TN 0,44±0,12 0,58±0,16 2,06±0,03 2,41±0,03 1,67±0,13 % so ðC 112,82 126,08 132,05 136,93 118,43 L23 ðC 0,38 ± 0,01 0,71±0,11 1,42±0,02 1,62±0,02 1,58±0,05 TN 0,41±0,03 0,93±0,06 1,88±0,03 2,21± 0,03 1,76±0,11 % so ðC 107,89 130,99 132,39 136,42 111,39 LBK ðC 0,33±0,12 0,52±0,12 1,31±0,04 1,42±0,03 1,30±0,08 TN 0,41±0,13 0,63±0,04 1,65±0,05 1,87±0,04 1,65±0,12 % so ðC 124,24 121,15 125,95 131,69 126,92 LTB ðC 0,32±0,01 0,48±0,22 1,15±0,04 1,36±0,02 1,09±0,09 TN 0,39±0,01 0,59±0,03 1,47±0,04 1,79±0,03 1,38±0,06 % so ðC 121,89 122,92 127,83 131,62 126,61 L08 ðC 0,32±0,01 0,41±0,09 1,02±0,04 1,35±0,19 0,73±0,03 TN 0,39±0,07 0,52±0,02 1,31± 0,04 1,77 ± 0,07 0,94±0,07 % so ðC 121,87 126,83 128,43 131,11 128,77 Kết quả phân tích ở bảng 1 đã chứng tỏ sorbitol 5% ảnh hưởng đến hoạt độ của α - amylase ở giai đoạn hạt nảy mầm của các giống lạc. Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu công bố trước đây [5], [6], [7]. Đường tan trong tế bào có vai trò trong việc điều chỉnh áp suất thNm thấu trong dịch bào khi gặp điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Vì vậy, khảo sát hàm lượng đường tan ở giai đoạn hạt nảy mầm để tìm mối liên quan với khả năng chịu hạn của lạc là rất cần thiết. Kết quả xác định hàm lượng đường tan trong giai đoạn hạt nảy mầm được trình bày ở bảng 2. Kết quả bảng 2 cho thấy, ở cả mẫu thí nghiệm và đối chứng hàm lượng đường tan đều tăng ở giai đoạn hạt nNy mầm 1 ngày tuổi và tăng cao nhất ở giai đoạn 7 ngày tuổi, bắt đầu giảm ở giai đoạn 9 ngày tuổi. Sự biến động hàm lượng đường tan ở các giống lạc có sự khác nhau. Hàm lượng đường ở các mẫu xử lý hạn luôn cao hơn so với đối chứng. Ở giai đoạn 7 ngày tuổi, giống L24 hàm lượng đường tan cao nhất (đạt 7,99%, tăng 32,94% so với đối chứng), giống L08 có hàm lượng đường tan thấp nhất (đạt 5,29% tăng 28,40% so với đối chứng). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về hàm lượng đường tan trong giai đoạn nảy mầm của các giống lạc có xử lý bởi sorbitol 5% phù hợp với những nhận định trước đây về tăng áp suất thNm thấu của tế bào thông qua các phân tử đường tan làm tăng khả năng chịu hạn [3], [5], [6], [7], [8]. T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 99 Bảng 2. Hàm lượng đường tan của các giống nghiên cứu ở giai đoạn nảy mầm Giống Hàm lượng đường tan (%) 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày L24 ðC 2,95±0,29 3,98±0,32 5,79±0,13 6,01±0,25 4,12±0,05 TN 3,29 ±0,08 4,56±0,17 7,61±0,06 7,99±0,11 4,54±0,21 % so ðC 111,53 114,57 131,43 132,94 110,19 LCB ðC 2,60±0,14 3,76±0,26 5,41±0,25 5,46±0,28 4,02±0,25 TN 2,75±0,16 4,25±0,39 6,34±0,14 6,68±0,09 4,35±0,33 % so ðC 105,76 113,03 117,19 122,34 108,20 L23 ðC 2,53±0,02 4,01±0,45 5,52±0,12 5,63±0,29 3,96±0,28 TN 2,63±0,24 4,24±0,21 6,26±0,32 6,54±0,23 4,36±0,31 % so ðC 103,95 105,73 113,41 116,16 110,10 LBK ðC 2,33±0,30 3,83±0,11 4,71±0,16 4,25±0,23 3,49±0,12 TN 2,49±0,21 4,18±0,34 5,16±0,37 5,43±0,17 3,62±0,13 % so ðC 106,87 109,14 109,55 127,76 103,72 LTB ðC 2,16±0,11 3,41±0,36 4,01±0,26 4,18±0,06 3,34±0,26 TN 2,48±0,26 4,08±0,06 4,82±0,10 5,31±0,15 3,50±0,16 % so ðC 114,81 119,65 120,20 127,03 104,79 L08 ðC 2,15±0,24 3,12±0,17 3,68±0,26 4,12±0,09 3,13±0,26 TN 2,45±0,09 3,68±0,32 4,54±0,32 5,29±0,02 3,49±0,23 % so ðC 113,95 117,62 123,37 128,40 111,50 Chúng tôi tiếp tục khảo sát mối tương quan giữa hoạt độ của α - amylase và hàm lượng đường tan, kết quả phân tích thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Tương quan giữa hoạt độ của α - amylase và hàm lượng đường ở giai đoạn hạt nảy mầm Giống Phương trình hồi quy Hệ số tương quan (R) L24 Y = 1,88X+1,65 0,96 LCB Y = 1,42X+2,64 0,90 L23 Y = 1,84X+1,86 0,89 LBK Y= 1,12X+2,50 0,87 LTB Y= 1,09X+ 2,50 0,83 L08 Y= 1,65X+1,95 0,92 Kết quả bảng 3 cho thấy, hệ số tương quan (R) của các giống lạc đều trong khoảng 0,83≤ R≤ 0,96. Điều này chứng tỏ hàm lượng đường tan và hoạt độ của α - amylase có tương quan chặt chẽ và liên quan đến khả năng nảy mầm của hạt. Trong phạm vi nghiên cứu chúng tôi đã cho thấy hàm lượng đường tan phụ thuộc tuyến tính vào hoạt độ của α - amylase. Hoạt độ của enzyme α - amylase càng cao thì hàm lượng đường tan được hình thành do quá trình phân giải tinh bột càng lớn, cung cấp cho quá trình này mầm của hạt, sự sinh trưởng của mầm cũng như điều chỉnh áp suất thNm thấu của tế bào trong điều kiện cực đoan. Có thể xếp theo thứ tự giảm dần hoạt độ enzyme α - amylase và hàm lượng đường tan giữa các giống như sau: L24> LBK> L23 > LCB> LTB> L08. 2. Ảnh hưởng của sorbitol 5% đến hoạt độ của protease và hàm lượng protein Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sorbitol 5% đến hoạt độ của protease ở giai đoạn hat nảy mầm được trình bày ở bảng 4. T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 100 Bảng 4. Hoạt độ của protease trong các giai đoạn hạt nảy mầm khi xử lý sorbitol 5% Giống Hoạt ñộ enzyme protease (ðVHð/ mg hạt nảy mầm) 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày L24 ðC 0,45±0,01 0,56±0,01 0,61±0,01 0,68±0,06 0,65±0,09 TN 0,54±0,06 0,64±0,20 0,80±0,02 0,85±0,12 0,80±0,06 % so ðC 120,00 114,28 131,14 125,00 123,08 LCB ðC 0,42±0,09 0,55±0,02 0,59±0,07 0,65±0,12 0,62±0,07 TN 0,48±0,06 0,59±0,08 0,74±0,02 0,83±0,05 0,78±0,09 % so ðC 106,67 107,27 125,42 127,69 125,80 L23 ðC 0,41±0,07 0,53±0,40 0,57±0,05 0,62±0,07 0,61±0,05 TN 0,50±0,03 0,56±0,04 0,70±0,05 0,81±0,09 0,72±0,07 % so ðC 121,95 105,66 122,80 130,65 118,03 LBK ðC 0,36±0,05 0,41±0,26 0,51±0,03 0,59±0,10 0,48±0,03 TN 0,42±0,06 0,48±0,08 0,66±0,09 0,77±0,04 0,67±0,12 % so ðC 116,67 117,07 129,41 130,51 125,00 LTB ðC 0,33±0,03 0,38±0,11 0,45±0,01 0,51±0,12 0,46±0,09 TN 0,39±0,06 0,46±0,02 0,59±0,06 0,71±0,04 0,62±0,03 % so ðC 118,18 121,05 131,11 139,22 134,78 L08 ðC 0,29±0,06 0,41±0,27 0,46±0,10 0,47±0,10 0,43±0,05 TN 0,33±0,06 0,47±0,05 0,55±0,09 0,61±0,12 0,52±0,01 % so ĐC 113,79 114,63 119,57 129,79 120,93 Kết quả ở bảng 4 cho thấy, hoạt độ của protease của các giống lạc biểu hiện rất khác nhau, dao động từ 0,33 ĐVHĐ/mg đến 0,98 ĐVHĐ/mg. Trong đó, giống L24 có hoạt độ của protease cao nhất đạt 0,98 ĐVHĐ/mg, thấp nhất là giống L08 0,61ĐVHĐ/mg, cùng ở giai đoạn 7 ngày tuổi. Tương tự như sự biến đổi hoạt độ của amylase, hoạt độ của protease ở mẫu thí nghiệm luôn cao hơn đối chứng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với những nhận định của các tác giả trước đây khi nghiên cứu về ảnh hưởng của hạn sinh lý đến hoạt độ của protease [6], [7], [8]. Kết quả phân tích ảnh hưởng của sorbitol 5% đến hàm lượng protein ở giai đoạn hạt nảy mầm được trình bày ở bảng 5. Hàm lượng protein trong hạt nảy mầm của các giống lạc tăng mạnh từ giai đoạn 3 ngày tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 7 ngày tuổi, đến 9 ngày tuổi hàm lượng protein bắt đầu giảm. Ở tất cả các giống nghiên cứu, mẫu thí nghiệm luôn cao hơn mẫu đối chứng. Cụ thể, hàm lượng protein của giống L24 ở giai đoạn 1 ngày tuổi chỉ đạt 16,51%, đến giai đoạn 5 ngày tuổi đạt 22,34%, tiếp tục tăng đến giai đoạn 7 ngày tuổi đạt 28,79% và giảm xuống chỉ còn 26,33% khi ở giai đoạn 9 ngày tuổi. Trong đó giống L24 có hàm lượng protein cao nhất đạt 28,79% (tăng so với ĐC 43,31%), thấp nhất là giống L08 đạt 22,61% (tăng so với ĐC 39,48%) cùng ở giai đoạn 7 ngày tuổi. Tuy vậy, khi xử lý hạn bằng dung dịch sorbitol 5% thì hàm lượng protein tan cũng chỉ đạt đến giới hạn nhất định tùy thuộc vào khả năng chịu hạn của giống. T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 101 Bảng 5. Hàm lượng protein tan của các giống nghiên cứu ở giai đoạn nảy mầm Giống Hàm lượng protein tan (%) 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày L24 ĐC 13,28±0,26 14,04±0,16 16,08±0,19 20,09±0,17 19,07±0,42 TN 16,51±0,23 18,04±0,12 22,34±0,15 28,79±0,25 26,33±0,47 % so ĐC 124,32 128,49 138,93 143,31 138,07 LCB ĐC 12,60±0,15 14,01±0,21 16,20±0,31 19,52±0,28 18,90±0,28 TN 15,66±0,28 17,96±0,48 21,47±0,02 27,30±0,16 25,65±0,13 % so ĐC 124,28 127,92 132,53 139,86 135,71 L23 ĐC 12,34±0,12 13,37±0,46 15,82±0,25 19,62±0,11 18,71±0,16 TN 15,28±0,06 17,42±0,33 21,23±0,11 27,07±0,19 25,34±0,18 % so ĐC 123,82 130,29 134,19 137,97 135,44 LBK ĐC 11,28±0,18 13,14±0,25 15,12±0,37 19,50±0,37 19,20±0,25 TN 14,71±0,03 17,30±0,41 19,81±0,01 26,80±0,18 23,60±0,14 % so ĐC 130,41 131,65 131,02 137,40 122,91 LTB ĐC 10,40±0,04 12,62±0,29 14,22±0,31 18,05±0,10 18,60±0,17 TN 13,20±0,15 16,80±0,36 19,01±0,40 24,95±0,04 22,80±0,49 % so ĐC 126,92 133,12 133,68 138,22 122,58 L08 §C 11,25±0,09 11,48±0,09 13,42±0,15 16,21±0,24 15,53±0,23 TN 13,28±0,35 15,21±0,25 18,25±0,18 22,61±0,17 21,07±0,12 % so ĐC 122,67 132,49 135,89 139,48 135,67 Về mối tương quan giữa hoạt độ của protease và hàm lượng protein tan, kết quả ở bảng 6 cho thấy, hàm lượng protein phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt độ của protease với hệ số tương quan dao động từ 0,81 đến 0,99. Hoạt độ của protease càng cao thì quá trình phân giải protein dự trữ càng lớn, cung cấp nguyên liệu cho quá trình nảy mầm của hạt cũng như điều chỉnh áp suất thNm thấu của tế bào trong điều kiện cực đoan. Có thể xếp theo thứ tự giảm dần hoạt độ enzyme protease và hàm lượng protein tan giữa các giống như sau: L24> LBK> L23 > LCB> LTB> L08. Bảng 6. Tương quan giữa hoạt độ của protease và hàm lượng protein ở giai đoạn hạt nảy mầm Giống Phương trình hồi quy Hệ số tương quan (R) L24 Y = 30.93X- 4,18 0,99 LCB Y = 24,5X+ 5,04 0,81 L23 Y = 37,4X- 3,79 0,92 LBK Y= 25,5X+ 4,52 0,93 LTB Y=24,0X+ 5,63 0,92 L08 Y= 19,9X+ 6,90 0,97 3. Phân nhóm các giống lạc dựa trên sự phản ứng ở giai đoạn hạt nảy mầm Trên cơ sở phân tích sự phản ứng của 6 giống lạc nghiên cứu ở giai đoạn hạt nảy mầm trong điều kiện hạn sinh lý, căn cứ vào 20 tính trạng chúng tôi đã xác định hệ số khác nhau và sơ đồ mô tả phân nhóm của các giống lạc nghiên cứu. T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 102 Bảng 7 và hình 1 trình bày hệ số khác nhau giữa các cặp giống lạc và sơ đồ hình cây phân nhóm 6 giống lạc trong điều kiện không xử lý bởi sorbitol 5%. Bảng 7. Hệ số khác nhau giữa các giống lạc trong điều kiện bình thường (%) L24 LCB L23 LBK LTB L08 L24 0,00 LCB 3,42 0,00 L23 2,44 2,55 0,00 LBK 2,41 1,58 1,48 0,00 LTB 3,34 2,21 2,33 3,11 0,00 L08 1,27 9,39 1,39 2,42 2,83 0.00 Bảng 7 cho thầy cặp giống có hệ số khác nhau cao nhất là L08 – LCB (9,39), thấp nhất là L08 – L24 (1,27). Từ sự phân tích hệ số khác nhau căn cứ vào sự biểu hiện của 20 tính trạng sơ đồ hình 1 đã cho thấy 6 giống lạc chia làm 2 nhóm chính. Nhóm chính thứ nhất gồm 2 giống LTB và LBK; nhóm chính thứ hai chia làm 2 nhóm phụ, gồm các giống L08, LCB, L23, L24. Hai giống L24 và L23 có hệ số khác nhau nhỏ nhất được xếp thành một nhóm. Hình 1. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các giống lạc dựa trên sự biểu hiện của 20 tính trạng Bảng 8 và hình 2 trình bày hệ số khác nhau giữa các cặp giống lạc và sơ đồ hình cây phân nhóm 6 giống lạc trong điều kiện hạn sinh lý, xử lý bởi sorbitol 5%. Bảng 8. Hệ số khác nhau giữa các giống lạc trong điều kiện hạn sinh lý, xử lý bởi sorbitol (%) L24 LCB L23 LBK LTB L08 L24 0,00 LCB 5,73 0,00 L23 5,42 7,01 0,00 LBK 1,94 8,21 8,16 0,00 LTB 2,16 7,85 8,02 3,08 0,00 L08 1,46 4,20 5,20 7,13 6,26 0.00 T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 103 Bảng 8 cho thấy 2 giống L08 và L24 có hệ số khác nhau thấp nhất (1,46), 2 giống LBK và LCB có hệ số khác nhau cao nhất (8,21). Hình 2 trình bày khoảng cách giữa các giống lạc nghiên cứu và 3 giống L08, L24, LCB tập trung thành nhóm chình thứ nhất; 3 giống còn lại (LBK, LTB, L08) tập trung ở nhóm chính thứ hai. So sánh giữa hai điều kiện không xử lý và có xử lý bởi sorbitol 5% cho thấy hai giống L23, L24 có mức phản ứng không thay đổi (hệ số khác nhau là 2%), hai giống LBK và LTB trong điều kiện không có sorbitol 5% có hệ số khác nhau là 4,0%, nhưng khi xử lý bởi sorbitol 5% thì hệ số khác nhau có sự thay đổi (2,0%). Như vậy trong điều kiện không xử lý bằng sorbitol 5% thì khả năng chịu hạn có 3 mức độ khác nhau (hình 1), còn trong điều kiện stress hạn sinh lý thì khả năng chịu hạn lại biểu hiện ở 2 mức (hình 2). 4. Kết luận - Xử lý hạt nảy mầm bằng sorbitol 5% đã làm biến đổi hoạt độ của α - amylase, hoạt độ của protease, hàm lượng đường tan và protein tan. Sự biến đổi này theo xu hướng tăng ở các giai đoạn từ 3 đến 7 ngày tuổi và bắt đầu giảm ở giai đoạn 9 ngày tuổi. - Các giống lạc có sự phản ứng khác nhau ở điều kiện nảy mầm bình thường và điều kiện bổ sung sorbitol 5%. Khi gặp hạn sinh lý hàm lượng đường và hoạt độ của α - amylase, hàm lượng protein và hoạt độ của protease đều cao hơn so với khi không bị hạn. Hàm lượng đường tan và hoạt độ của α - amylase, hàm lượng protein tan và hoạt độ của protease có mối tương quan thuận chặt chẽ. - Kết hợp kết quả phân tích hóa sinh với sự phân nhóm dựa trên hệ số khác nhau về sự phản ứng của các giống lạc biểu hiện ở 20 tính trạng đã xác định được hai giống L23, L24 có khả năng chịu hạn cao nhất; giống L08 có khả năng chịu hạn thấp nhất Summary THE RESPONCE OF L24, L23, L08, LTB, LCB, LBK PEANUTS CULTIVARS IN PHYSIOLOGICAL DROUGHT CONDITION AT GERMINATIVE STAGE After being soaked in water for 2 hours, peeled peanut seeds are kept wet with 10 time- diluted MS solution having 5% sorbitol. The activities of protease, soluble protein, α - amylase and sugar will be watched for at 1, 3, 5, 7 and 9 days. Seeds kept wet with 10 time- diluted MS solution without sorbitol will be used as the origin. The results of studying shown that the intervention of sorbitol 5% at the germinative stage are changes the activities of protease and T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 104 protein content, activities ofα - amylase and content of sugar of the peanut seeds. However, the changes happened on the rule –based process: increasing between 3 to 7 days and decreasing at 9 days. The influence of sorbitol solution 5% on studying criteria of peanut cultivars at germinative stage is diverse and varies on the basis of drought resistance of each cultivar. In the condition of artificial physiological drought reveal that the drought tolerance ability of the studied peanut cultivars is variable and all of the peanut cultivars the best are L24, L23 and L08 is the worst. Tài liệu tham khảo [1]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1998), Thực hành hóa sinh học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [2]. Nguyễn Lân Dũng (1979), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học, tập 3, Nxb Giáo dục, Hà Nội. [3]. Nguyễn Thị Hoa Lan (2004), Nghiên cứu thành phần hoá sinh hạt và tính đa dạng di truyền của các giống lạc, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Đại học Thái Nguyên. [4]. Nguyễn Văn Mùi (2001), Thực hành hóa sinh học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. [5]. Chu Hoàng Mậu, Ngô Thị Liêm, Nguyễn Thị Tâm (2006), Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống lạc bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro, Hội nghị Khoa học và Công nghệ Toàn quốc, 202 -209. [6]. Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Thu Ngà (2007), "Ảnh hưởng của hạn sinh lý đến một số chỉ tiêu sinh hóa ở giai đoạn nảy mầm của một số giống lạc", TC Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 34- 39. [7]. Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Thu Ngà (2008), "Đánh giá khả năng chịu hạn ở mức độ mô sẹo và giai đoạn cây non của các giống lạc L12, L14, L15, L25 và V79" , Báo cáo Khoa học Hội nghị toàn quốc 2007 – Nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, 806 – 808. [8]. Phạm Thị Thu Thuỳ, Nguyễn Thị Tâm (2005), "Ảnh hưởng của hạn sinh lý đến đặc điểm sinh hoá của một số giống lúa cạn địa phương giai đoạn mạ", Báo cáo Hội nghị Khoa học Toàn quốc, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 789 – 792.