Báo cáo Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại Trương Vinh Long

Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần theo định hướng xú hội chủ nghĩa, chịu sự tỏc động của nền kinh tế thị trường là thỏch thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy muốn tồn tại một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay tuỳ thuộc vào kết quả quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cụ thể là cỏc chỉ tiờu doanh thu, chi phớ và lợi nhuận. Muốn tồn tại chỳng ta đũi hỏi cỏc nhà quản lý, cỏc chủ doanh nghiệp cần phải giỏm sỏt chỉ đạo thực hiện sỏt sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mỡnh. Để thực hiện tốt vấn đề này khụng gỡ thay thế ngoài việc hạch toỏn đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh trong kỳ bởi thụng qua hạch toỏn cỏc khoản doanh thu, chi phớ được đảm bảo tớnh đỳng , đầy đủ, từ đú xỏc định được chớnh xỏc kết quả kinh doanh cuối cựng của doanh nghiệp . Với doanh nghiệp vừa mang tớnh chất thương mại, tiờu thụ hàng hoỏ là giai đoạn quan trọng nhất của quỏ trỡnh kinh doanh, nỳ cỳ tớnh chất quyết định tới thành cụng hay thất bại của doanh nghiệp , giải quyết tốt khơu tiờu thụ thỡ doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiờu dựng. Điều đú cho thấy cụng tỏc hạch toỏn núi chung và cụng tỏc hạch toỏn xỏc định xỏc định kết quả kinh doanh núi riờng là khơu vụ cựng quan trọng khụng thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiờu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào cú lợi nhất, cỏc phương thức tiờu thụ để làm sao bỏn được nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nờn tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khỏc. Do vậy việc tổ chức tiờu thụ và xỏc định kết quả kinh doanh như thế nào để cú thể cung cấp thụng tin nhanh nhất kịp thời cho cỏc nhà quản lý, phừn tớch đỏnh giỏ lựa chọn phương thức kinh doanh thớch hợp nhất. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em thấy để cú thể tồn tại và phỏt triển, cỏc nhà doanh nghiệp phải xơy dựng cho mỡnh chiến lược cụ thể nhằm nơng cao khẳ năng cạnh tranh và đặc biệt là thỳc đẩy cụng tỏc tiờu thụ tỡm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp mỡnh. Đőy la nhiệm vụ sống cũn của mỗi doanh nghiệp hiện nay, bởi vậy thụng qua việc tiờu thụ sản phẩm thỡ doanh nghiệp mới cỳ vốn để tiến hành tỏi mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nơng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Xuất phỏt từ đú em đú chọn đề tài “Hạch toỏn kế toỏn tiờu thụ và xỏc định kết quả kinh doanh". Nội dung chia làm ba phần : • Phần I : Một số vấn đề chung về doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn • Phần II : Thực trạng cụng tỏc quản lý tiờu thụ và XĐKQKD tại doanh nghiệp • Phần III : Kết luận

doc24 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại Trương Vinh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời núi đầu Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần theo định hướng xú hội chủ nghĩa, chịu sự tỏc động của nền kinh tế thị trường là thỏch thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy muốn tồn tại một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay tuỳ thuộc vào kết quả quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cụ thể là cỏc chỉ tiờu doanh thu, chi phớ và lợi nhuận. Muốn tồn tại chỳng ta đũi hỏi cỏc nhà quản lý, cỏc chủ doanh nghiệp cần phải giỏm sỏt chỉ đạo thực hiện sỏt sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mỡnh. Để thực hiện tốt vấn đề này khụng gỡ thay thế ngoài việc hạch toỏn đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh trong kỳ bởi thụng qua hạch toỏn cỏc khoản doanh thu, chi phớ được đảm bảo tớnh đỳng , đầy đủ, từ đú xỏc định được chớnh xỏc kết quả kinh doanh cuối cựng của doanh nghiệp . Với doanh nghiệp vừa mang tớnh chất thương mại, tiờu thụ hàng hoỏ là giai đoạn quan trọng nhất của quỏ trỡnh kinh doanh, nỳ cỳ tớnh chất quyết định tới thành cụng hay thất bại của doanh nghiệp , giải quyết tốt khơu tiờu thụ thỡ doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiờu dựng. Điều đú cho thấy cụng tỏc hạch toỏn núi chung và cụng tỏc hạch toỏn xỏc định xỏc định kết quả kinh doanh núi riờng là khơu vụ cựng quan trọng khụng thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiờu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào cú lợi nhất, cỏc phương thức tiờu thụ để làm sao bỏn được nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nờn tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khỏc. Do vậy việc tổ chức tiờu thụ và xỏc định kết quả kinh doanh như thế nào để cú thể cung cấp thụng tin nhanh nhất kịp thời cho cỏc nhà quản lý, phừn tớch đỏnh giỏ lựa chọn phương thức kinh doanh thớch hợp nhất. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em thấy để cú thể tồn tại và phỏt triển, cỏc nhà doanh nghiệp phải xơy dựng cho mỡnh chiến lược cụ thể nhằm nơng cao khẳ năng cạnh tranh và đặc biệt là thỳc đẩy cụng tỏc tiờu thụ tỡm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp mỡnh. Đőy la nhiệm vụ sống cũn của mỗi doanh nghiệp hiện nay, bởi vậy thụng qua việc tiờu thụ sản phẩm thỡ doanh nghiệp mới cỳ vốn để tiến hành tỏi mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nơng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Xuất phỏt từ đú em đú chọn đề tài “Hạch toỏn kế toỏn tiờu thụ và xỏc định kết quả kinh doanh". Nội dung chia làm ba phần : Phần I : Một số vấn đề chung về doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn Phần II : Thực trạng cụng tỏc quản lý tiờu thụ và XĐKQKD tại doanh nghiệp Phần III : Kết luận Phần I : Một số vấn đề chung về DNTM Trương Vĩnh Sơn I) Đặc điểm tổ chức hoạt động của DNTM Trương Vĩnh Sơn 1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển doanh nghiệp Doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn thành lập ngày 8/9/2003 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thỏi Nguyờn cấp giấy đăng ký kinh doanh số 1701000390. Trụ sở giao dịch chớnh của doanh nghiệp hiện nay đúng tại số 322 đường Cỏch Mạng Thỏng Tỏm phương Phan Đỡnh Phựng thành phố Thỏi Nguyờn. Là một doang nghiệp tư nhơn hạch toỏn kinh doanh độc lập tự chủ về tài chớnh và cú tư cỏch phỏp nhơn, cú con dấu riờng và hoạt động kinh doanh chớnh trong lĩnh vực thương mại. 2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay 2.1) Chức năng : Là một doanh nghiệp tổ chức lưu chuyển hàng hoỏ kinh doanh thuần tuý cỏc loại mặt hàng như nước giải khỏt, rượu bia, hoỏ mỹ phẩm, văn phũng phẩm, tuy nhiờn mặt hàng chớnh của doanh nghiệp là bỏnh kẹo của cụng ty cổ phần Biờn Hoà, kẹo cao cấp của cụng ty PERFETTI. Bờn cạnh đú doanh nghiệp cũn đảm nhận một số mặt hàng dịch vụ khỏc như sữa Mộc Chơu, thạch APB, Poke. Với khối lượng hàng hoỏ đa dạng như vậy việc tiờu thụ sản phẩm nhiều hay ớt, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đội ngũ nhơn viờn bỏn hàng và cỏc đại lý bỏn lẻ, phừn tỏn ở nhiều nơi khỏc nhau trong địa bàn tỉnh. Bờn cạnh đú nhằm đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng của khỏch hàng, doanh nghiệp đú điều động đội ngũ nhơn viờn thị trường đưa cỏc loại sản phẩm sang cỏc tỉnh lơn cận gúp phần ổn định thị hiếu của khỏch hàng, đồng thời tăng thu cho ngơn quỹ và đảm bảo đời sống cho cụng nhơn viờn trong doanh nghiệp. 2.2) Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động với ba hỡnh thức kinh doanh trong đú mỗi một hỡnh thức kinh doanh cỳ một nhiệm vụ riờng: Hỡnh thức kinh doanh tập trung: nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế hoạch được giao gồm những mặt hàng thiết yếu cơ bản như: bỏnh kẹo Bibica, kẹo cao cấp PERFETTI và văn phũng phẩm Thiờn Long. Hỡnh thức kinh doanh khoỏn và quản lý tại trung từm gồm cỳ nhiều đại lý bỏn sỉ và lẻ, bỏn hàng theo phương thức khoỏn và kinh doanh tập trung. Cửa hàng khai một số mặt hàng chủ yếu và quản lý về giỏ cả phương thức văn minh thương mại. Hỡnh thức kinh doanh khoỏn bộ bao gồm cỏc đại lý, quầy hàng kinh doanh mà cửa hàng khụng quản lý do đú cỏc đại lý, quầy hàng cú nghĩa vụ nộp thuế thẳng vào cơ quan thuế. 2.3) Đặc điểm tỡnh hỡnh kinh doanh của doanh nghiệp Với sự phấn đấu khụng ngừng nỗ lực của cả toàn doanh nghiệp bao gồm ban lúnh đạo, cỏc nhơn viờn văn phũng, nhừn viờn thị trường, từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luụn nộp thuế và những khoản phải nộp cho nhà nước đầy đủ, đời sống của nhơn viờn trong doanh nghiệp được nơng cao rừ rệt. Trong những năm gần đơy với nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, bản thơn doanh nghiệp cũng gặp khú khăn khụng ớt, số lao động cũn chưa được nhiều, tài sản, cơ sở vật chất cũn nghốo nàn, nhiều mặt hàng tiờu thụ chậm song dưới sự chỉ huy của ban lúnh đạo và sự cố gắng của cụng nhơn viờn trong toàn doanh nghiệp , doanh nghiệp thương mại Trương vĩnh Sơn đú tỡm mọi biện phỏp vươn lờn từng bước củng cố vị trớ của mỡnh trờn thị trường. Doanh nghiệp trờn cơ chế thị trường cú sẵn kốm theo khuyến mại (nếu khỏch hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thưởng cho cỏc đại lý bỏn buụn, bỏn lẻ tiờu thụ hàng nhanh ) trờn cơ sớ bự đắp được chi phớ và lợi nhuận với phương thức thanh toỏn bằng tiền mặt, tiền gửi ngơn hàng, trả chậm ... phục vụ cho mọi đối tượng cú nhu cầu với điều kiện đối tượng đú phải cú khả năng thanh toỏn cho doanh nghiệp. 2.4) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp Tớnh chất kinh doanh thương mại cú nhiều mụ hỡnh khỏc nhau như: cụng ty bỏn buụn, bỏn lẻ, cụng ty kinh doanh tổng hợp, cụng ty mụi giới kinh doanh... Doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn thuộc mụ hỡnh kinh doanh tổng hợp hiện là nhà phừn phối độc quyền cho cỏc sản phẩmnhư bỏnh kẹo bibica của cụng ty cổ phần bỏnh kẹo Biờn Hoà tại Hà Nội và văn phũng phẩm Thiờn Long của cụng ty cổ phần sản xuất thương mại Thiờn Long. Bờn cạnh đú doanh nghiệp cũn đảm nhận thờm việc phơn phối cho bỏnh kẹo cao cấp PERFETTI. Hàng ngày cỏc nhơn viờn thị trường được phơn đi theo từng tuyến trờn địa bàn tỉnh và cỏc tỉnh khỏc theo cỏc tuyến đú được phơn chia để đi chào hàng và ký hợp đồng với khỏch hàng, từ đú khỏch hàng đưa đơn đặt hàng và giao dịch với đại diện mại vụ của doanh nghiệp, theo yờu cầu của khỏch hàng nhơn viờn quản lý sự giỏm thị trường đến trả hàng dưới sỏt hàng cho khỏch và của quản lý kho và đại diện mại vụ của doanh nghiệp 3) Tổ chức bộ mỏy quản lý của doanh nghiệp Tồn tại và phỏt triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của giỏm đốc Trương Vĩnh Sơn doanh nghiệp đú từng bước tổ chức lại bộ mỏy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phự hợp với yờu cầu hiện tại, đổi mới cỏc mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự lúnh đạo trực tiếp của ban giỏm đốc, giỳp việc cho giỏm đốc là ba phũng ban, mỗi phũng ban cỳ chức năng nhiệm vụ riờng nhưng đều liờn quan chặt chẽ đến nhau về mọi mặt của cụng tỏc kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Trong đú phũng kế toỏn gồm 2 người, quản lý kho gồm 3 người và phũng nhơn viờn thị trường 20 người. Cơ cấu bộ bộ mỏy tổ chức của doanh nghiệp dươc thể hiện như sau: Sơ đồ 1: cơ cấu bộ mỏy tổ chức của doanh nghiệp Cỏc đại lý bỏn buụn, lẻ, cửa hàng, siờu thị trong địa bàn tỉnh Giỏm đốc P. kế toỏn P. NV thị trưũng P. quản lý kho Giỏm đốc doanh nghiệp là người chịu trỏch nhiệm trước nhà nước tức là phải cú trỏch nhiệm phỏt triển và bảo toàn vốn, là người đứng đầu doanh nghiệp và lúnh đạo doanh nghiệp và cỏc phũng ban. Phũng kế toỏn: giỏm sỏt mọi hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trỏch nhiệm tổng hợp cỏc bỏo cỏo quyết toỏn của đại lý, cửa hàng, siờu thị thuộc doanh nghiệp, thực hiện cỏc nghiệp vụ kế toỏn, thiết lập cỏc sổ sỏch, chứng từ theo đỳng yờu cầu của Bộ tài chớnh ban hành, thường xuyờn thụng tin kinh tế giỳp ban giỏm đốc quyết định mọi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chớnh. Phũng quản lý kho: giỏm sỏt mọi hoạt động mua bỏn của doanh nghiệp, ghi chộp đầy đủ số liệu hàng hoỏ nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chộp sổ sỏch, chứng từ của phũng kế toỏn. Phũng nhừn viờn thị trường: cú nhiệm vụ đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện cỏc kế hoạch đú, chỉ đạo hướng dẫn cỏc đơn vị ( cỏc đại lý, siờu thị...) thực hiện đỳng kế hoạch đú đề ra, tiếp cận tỡm hiểu nhu cầu tiờu dựng trờn thị trường để cú kế hoạch ký kết cỏc hợp đồng mua bỏn hàng hoỏ với cỏc cơ sở sản xuất và cỏc thành phần kinh tế khỏc, tạo nguồn hàng cung ứng cho cỏc đơn vụ trong cụng ty, đồng thời trực tiếp tham gia kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho cỏn bộ cụng nhơn viờn trong toàn doanh nghiệp. 4) Đặc điểm lao động của doanh nghiệp Với tổng số cụng nhơn viờn của doanh nghiệp là 26 người trong đú trỡnh độ đại học là ba người bao gồm: quản lý 1 người, kế toỏn 2 người. Trỡnh độ trung cấp chuyờn nghiệp là 20 người. Trỡnh độ PTTH là số cũn lại. 5) Tỡnh hỡnh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp Doanh nghiệp từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiờu thử thỏch, khú khăn. Với số vốn ban đầu ớt ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự năng động nhiệt tỡnh của ban lúnh đạo và cỏn bộ cụng nhơn viờn trong doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đú đạt được những bước phỏt triển lớn. Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật hang năn doanh nghiệp đú khụng ngừng đổi mới, cải tạo lại cỏc văn phũng, đầu tư cỏc tranh thiết bị mỏy múc phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. để đầu tư thờm cho quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh ngaũi số vốn tự cỳ của mỡnh, doanh nghiệp cũn đi vay thờm của ngơn hàng để tiến hành hoạt động kinh doanh của mỡnh. Với số vốn ban đầu của doanh nghiệp là: 250 000 000 đ Trong đú: Vốn cố định là: 150 000 000 đ Vốn lưu động là: 100 000 000 đ qua hai năm hoạt động kinh doanh đến nay ( 1/6/2005 ) tổng số vốn của doanh nghiệp đú tăng lờn là: 400 000 000 đ Trong đú: Vốn cố định là: 250 000 000 đ Vốn lưu động là: 150 000 000 đ Nhỡn vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tổng số vốn tăng so với ban đầu là: 150 000 000 đ trong đú: Vốn cố định tăng là: 100 000 000 đ Vốn lưu động tăng là: 50 000 000 đ Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đú phỏt huy rất tốt nguồn vốn của mỡnh trong việc kinh doanh song cũng cũn nhiều mục tiờu để cho doanh nghiệp phấn đấu trong những năm tiếp theo. Vỡ vậy cũn cỳ rất nhiều khỳ khăn cho doanh nghiệp trờn bước đường phỏt triển và tồn tại. Phần II: Thực trạng cụng tỏc quản lý tiờu thụ sản phẩm tại DNTM Trương Vĩnh Sơn Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất cỏc mặt hàng đối lập của sản xuất hàng hoỏ, là mục tiờu khởi điểm và cũng là nơi kết thỳc của quỏ trỡnh kinh doanh. Thụng qua thị trường doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu xú hội, tự đỏnh giỏ được hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thơn doanh nghiệp. Phải chăng, nền kinh tế của thế giới cũng như của nước ta, đú cho ra đời doanh nghiệp thương mại để đỏp ứng được đũi hỏi đú của thị trường với chức năng cơ bản là lưu chuyển hàng hoỏ giữa người sản xuất và người tiờu dựng. Quỏ trỡnh kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm ba khơu: mua vào - dự trữ - bỏn ra, ta cú thể thấy hàng hoỏ là khơu cuối cựng của quỏ trỡnh lưu chuyển hàng hoỏvà chu kỳ tuần hoàn như thế nào để phục vụ khỏch hàng tốt nhất. 1) Cỏc kờnh tiờu thụ của doanh nghiệp Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh mạng lưới kờnh tiờu thụ giống như đường dơy nối liền giữa doanh nghiệp với cỏc cỏ nhơn độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào qỳa trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ từ nơi sản xuất đến người tiờu dựng. việc tiờu thụ cỏc mặt hàng của doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khỏc nhau, do đặc điểm của thị trường cũng như đặc điểm của cỏc mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp và để đảm bảo khối lượng hàng hoỏ tiờu thụ đều đặn khụng ngừng tăng lờn, doanh nghiệp đú tiến hành xừy dựng cỏc loại kờnh tiờu thụ sau: doanh nghiệp người bỏn lẻ người bỏn buụn đại lý người tiờu dựng C0 C1 C2 C3 Sơ đồ 2: Cỏc kờnh tiờu thụ chớnh của doanh nghiệp Kờnh tiờu thụ trực tiếp ( C0 ): sản phẩm của doanh nghiệp được bỏn trực tiếp tới người tiờu dựng cuối cựng khụng qua khơu trung gian. ưu điểm là đẩy nhanh tốc độ lưu thụng hàng hoỏ, phải đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ tới người tiờu dựng. Nhược điểm của loại kờnh tiờu thụ này là chi phớ Marketing cao, hạn chế lượng hàng tiờu thụ chỉ phự hợp với sản xuất nhỏ. Kờnh tiờu thụ giỏn tiếp: sản phẩm của doanh nghiệp được bỏn cho người tiờu dựng cuối cựng phải qua khơu trung gian. Kờnh tiờu thụ giỏn tiếp gồm cú: Kờnh cấp 1 ( C1 ): là kờnh cú khơu trung gian tham gia nhờ kờnh này ma doanh nghiệp được giải phúng khỏi nhiệm vụ lưu thụng hàng hoỏ, tập trung vào sản xuất kinh doanh. Song hàng hoỏ lưu thụng trong kờnh này với số lượng khụng cao, mức chuyờn mụn hoỏ chưa cao, mức dự trữ khụng hợp lý. Kờnh cấp 2 ( C2 ): là kờnh cỳ hai thành phần tham gia, kờnh này cú quy mụ sản xuất hàng hoỏ lớn, tập trung, thị trường phong phỳ ,quay vũng vốn nhanh. Bởi vậy hiệu quả kinh tế trong tiờu thụ mang lại cao, khả năng thoả mún trong thị trường lớn. Kờnh tiờu thụ cấp 3 ( C3 ): gồm ba khừu trung gian sản phẩm hàng hoỏ của doanh nghiệp được phơn phối qua cỏc đại lý, cỏc đại lý lại cung cấp cho người bỏn buụn, người bỏn buụn lại cung cấp cho người bỏn lẻ để bỏn cho người tiờu dựng cuối cựng. Thụng qua hỡnh thức tiờu thụ này doanh nghiệp cỳ thể đỏp ứng được nhu cầu về hàng hoỏ ngày càng cao của nhơn dơn trong và ngoài tỉnh và sản phẩm hàng hoỏ của doanh nghiệp cú thể đỏp ứng được khắp nơi trờn thị trường. nhờ kờnh tiờu thụ này mà doanh nghiệp cú thể lập kế hoạch tiờu thụ chớnh xỏc hơn, thiết lập cỏc mối quan hệ với khỏch hàng, tỡm hiểu nhu cầu của khỏch hàng để từ đú hoàn thiện sản phẩm của mỡnh, đảm bảo hiệu quả cao trong quỏ trỡnh lưu thụng hàng hoỏ 2) Cỏc phương phỏp tiờu thụ của doanh nghiệp thương mại Trương Vĩnh Sơn 2.1) Vai trũ của tiờu thụ hàng hoỏ trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh Sơ đồ 3: quỏ trỡnh sản xuất và tiờu thụ hàng hoỏ Sản xuất (Hàng)’ (Tiền)’ Tiờu thụ Tiền Hàng Từ sơ đồ 3 ta thấy, kết quả tiờu thụ cú vai trũ quyết định đến sự vận động nhịp nhàng của cỏc giai đoạn trước. Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, để sản xuất thỡ phải tiờu thụ, nờn việc tiờu thụ ngừng thỡ rừ ràng khụng thể cỳ hoạt động tiờu thụ tiếp nữa. Bởi vậy tiờu thụ là quỏ trỡnh bỏn cỏi gỡ, những mặt gỡ mà thị trường cần nú, cho nờn đảm bảo được cụng tỏc tiờu thụ thỡ doanh nghiệp mới đạt được mục tiờu cuối cựng là chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu dược lợi nhuận cao nhất, từ đú cú cơ sở tớch luỹ và tỏi sản xuất mở rộng. 2.2) Cỏc hỡnh thức tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đỏp ứng từng loại khỏch hàng với những hỡnh thức mua bỏn khỏc nhau doanh nghiệp đú ỏp dụng ba loại hỡnh thức bỏn hàng đú là bỏn buụn, bỏn lẻ và bỏn hàng theo phương thức gửi đại lý. 2.2.1) Bỏn buụn Là phương phỏp bỏn hàng cho cỏc đơn vị thương mại và cỏc doanh nghiệp sản xuất, hàng thường được bỏn theo lụ với số lượng lớn giỏ bỏn biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bỏn và phương thức thanh toỏn, cú hai loại bỏn buụn là : Bỏn buụn qua kho trực tiếp: bờn mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để mua hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoỏ trực tiếp giao cho đại diện bờn mua, sau khi bờn mua đú nhận đủ hàng hoỏ thỡ thanh toỏn bằng tiền mặt hoặc chấp nhận nợ, hàng hoỏ được xỏc định là tiờu thụ. Bỏn buụn qua kho giỏn tiếp: căn cứ vào hợp đồng đú ký kết, đại diện bờn doanh nghiệp xuất kho và giao hàng hoỏ đến tận kho của bờn mua hoặc đến nơi theo hợp đồng, chi phớ vận chuyển cú thể là bờn mua hoặc bờn bỏn chịu. 2.2.2) Bỏn lẻ Là phương thức bỏn hàng trực tiếp cho người tiờu dựng với số lượng nhỏ, giỏ bỏn ớt biến động, bỏn đơn chiếc, thụng thường thỡ doanh nghiệp ớt khi bỏn lẻ vỡ việc bỏn lẻ dành cho cỏc đại lý nhỏ, cỏc cửa hàng bỏn lẻ. 2.2.3) Bỏn hàng theo phương thức gửi đại lý Là phương phỏp bỏn hàng mà trong đú doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý gửi để cỏc cơ sở này trực tiếp bỏn hàng. Bờn nhận đại lý trực tiếp bỏn hàng thanh toỏn với khỏch hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bỏn. Số hàng doanh nghiệp gửi bỏn vẫn chưa được coi là tiờu thụ, việc tiờu thụ xỏc định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toỏn về số hàng đú bỏn được. 3) Kế hoạch tiờu thụ tại doanh nghiệp Để tồn tại được doanh nghiệp của mỡnh cỏc nhà quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần phải giỏm sỏt, chỉ đạo sỏt sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mỡnh, nhất là khừu tiờu thụ sản phẩm, để thực hiện tốt vấn đề này chủ doanh nghiệp phải lờn kế hoạch, vạch ra phương hướng cho cỏc nhơn viờn kinh tế của mỡnh sao cho bỏn được nhiều mặt hàng nhất, đỳng thời vụ nhất và cú lợi nhuận nhiều nhất. Để lờn kế hoạch trước tiờn cỏc nhơn viờn kinh tế phải nghiờn cứu thị trường, từ đú mới đưa ra được kế hoạch chuẩn xỏc nhất trong việc tiờu thụ hàng hoỏ. 3.1) Nghiờn cứu thị trường Thị trường là nơi mua bỏn hàng hoỏ, là nơi để tiến hàng hoạt động mua bỏn giữa người bỏn với người mua.Cỏc nhà kinh doanh chỉ cú thể thành cụng trờn thị trường khi đú hiểu biết về thị trường, vỡ vậy nghiờn cứu thị trường tiờu thụ hàng hoỏ phải được coi là cú tớnh chất tiền tệ, cú tầm quan trọng để xỏc định đỳng hướng sản xuất kinh doanh, nghiờn cứu thị trường để xỏc định nhhu cầu mà cỏc sản phẩm hàng hoỏ mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tỡm ra đỏp ỏn để trả lời cőu hỏi: bỏn cỏi gỡ ? bỏn cho ai ? bỏn như thế nào ? để việc tiờu thụ hàng hoỏ cú hiệu quả cao trờn thị trường thỡ doanh nghiệp cần phải quan từm đến cỏc vấn đề sau: Nghiờn cứu khỏch hàng: khỏch hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị phần của mỗi doanh nghiệp tại mỗi thị trường cụ thể, nhu cầu của người tiờu dựng rất đa dạnh và khỏc nhau vỡ vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tỡm hiểu từm lý của họ và đảm bảo cung cấp hàng hoỏ dịch vụ cho nhu cầu người tiờu dựng. Nghiờn cứu đối thủ cạnh tranh: nhằm nắm bắt được những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ, từ đú xơy dựng được chớnh sỏch hợp lý để tiờu thụ hàng hoỏ cú hiệu quả hơn. Nghiờn cứu tỡnh hỡnh giỏ cả: là tiờu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh cũng như quyết định đến sản xuất, vỡ giỏ của nỳ ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.2) Đề xuất doanh số tiờu thụ sản phẩm Trước tiờn doanh nghiệp đề ra doanh số tiờu thụ sản phẩm theo từng quý trong năm và cú doanh số cho từng thỏng cụ thể vớ, dụ như: Trong quý II năm 2005: doanh số được khoỏn cho hai mặt hàng Bibica và Văn phũng phẩm Thiờn Long là: 400 000 000 đ Trong đú : Thỏng 4/2005: 150 000 000đ Thỏng 5/2005: 150 000 000 đ Thỏng 6/2005: 100 000 000 đ Từ đú doanh nghiệp đề ra kế hoạch nhập và xuất hàng hoỏ tiờu thụ trong từng thỏng.Bờn cạnh đú doanh nghiệp cũn chỳ ý đến thời điểm để tiờu thụ như trong quý II/2005 thỡ từ thỏng 3 doanh nghiệp phải nhập hàng về nhiều để tiờu thụ hàng hoỏ nhiều hơn cỏc thỏng trước vỡ trong quý II cỳ thỏng 4, 5, 6 lỳc này một số cơ quan hành chớnh, trường học mua bỏnh kẹo và văn phũng phẩm về để liờn hoan, hội họp và làm phần thưởng cho cỏc cỏn bộ cụng nhơn viờn, học sinh. Tiếp đú là cỏc ngày lễ lớn như ngày Quốc tế thiếu nhi... bờn cạnh đú doanh nghiệp cũng đưa ra nhữn
Tài liệu liên quan