Báo cáo Hệ thống SMS University

™Là sinh viên của trường chúng em hiểu rõ những khó khăn và bất cập của các bạn sinh viên khi cập nhật thông báo của nhà trường. Muốn biết một thông báo các bạn phải đến trường hoặc truy cập Internet. Việc đến trường tốn khá nhiều thời gian, công sức và chi phí của sinh viên. Còn hệthống Internet hiện nay chưa thật sựphổ biến ởViệt Nam, không phải bạn nào cũng có khảnăng lắp đặt dịch vụInternet tại nhà. Vì thế, truy cập vào trang Web của trường cũng là một trởngại với sinh viên. Hình 1: Bất cập đối với sinh viên và phụhuynh khi xem thông báo ™Quý phụhuynh thường lo lắng, không an tâm trong quátrình theo dõi tình hình học tập của con em mình vì chỉnhận được thông tin một phía từsinh viên. Có những trường hợp sinh viên học đến năm 3 đại học mà phụhuynh mới biết con em mình thường xuyên nghỉhọc và phải nợquá nhiều môn. Nguyên nhân là do việc liên hệvới nhà trường gặp nhiều trởngại khi phụhuynh ởquá xa trường. Chúng em từng chứng kiến cảnh một bạn cùng lớp lừa dối gia đình, đến khi gia đình phát hiện được tình hình học tập của bạn ấy thì ân hận cũng đã quá muộn vì thời gian đã không cho phép nữa rồi.

pdf59 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hệ thống SMS University, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Hệ thống SMS University PHẦN I: MỞ ĐẦU 2 Hệ thống SMS University ĐẶT VẤN ĐỀ ™ Là sinh viên của trường chúng em hiểu rõ những khó khăn và bất cập của các bạn sinh viên khi cập nhật thông báo của nhà trường. Muốn biết một thông báo các bạn phải đến trường hoặc truy cập Internet. Việc đến trường tốn khá nhiều thời gian, công sức và chi phí của sinh viên. Còn hệ thống Internet hiện nay chưa thật sự phổ biến ở Việt Nam, không phải bạn nào cũng có khả năng lắp đặt dịch vụ Internet tại nhà. Vì thế, truy cập vào trang Web của trường cũng là một trở ngại với sinh viên. Hình 1: Bất cập đối với sinh viên và phụ huynh khi xem thông báo ™ Quý phụ huynh thường lo lắng, không an tâm trong quá trình theo dõi tình hình học tập của con em mình vì chỉ nhận được thông tin một phía từ sinh viên. Có những trường hợp sinh viên học đến năm 3 đại học mà phụ huynh mới biết con em mình thường xuyên nghỉ học và phải nợ quá nhiều môn. Nguyên nhân là do việc liên hệ với nhà trường gặp nhiều trở ngại khi phụ huynh ở quá xa trường. Chúng em từng chứng kiến cảnh một bạn cùng lớp lừa dối gia đình, đến khi gia đình phát hiện được tình hình học tập của bạn ấy thì ân hận cũng đã quá muộn vì thời gian đã không cho phép nữa rồi. 3 Hệ thống SMS University ™ Việc thông báo đến sinh viên cũng đang là một khó khăn chưa được giải quyết đối với nhà trường và quý thầy cô, nhất là những thông báo khẩn cấp (như đổi phòng học hay thông báo nghỉ đột xuất,…). Hiện nay đa số những thông báo đó được cập nhật qua Lớp trưởng, Lớp phó hay Bí thư chi đòan rồi cán bộ lớp có nhiệm vụ thông báo lại cho các bạn. Quá trình này gây bất tiện cho cán bộ lớp và làm chậm trễ thông tin. Hình 2: Lịch học có nhiều thay đổi 4 Hệ thống SMS University Bảng 1: Các loại thông báo Thông báo Nội dung thông báo Ngày tổ chức Khoa Lớp Thông báo tuyển dụng việc làm của các nhà tuyển dụng ở các khu công nghiệp . 10/10/2008 Trung Tâm Quan Hệ Quốc Tế. Tất cả các sinh viên trong trường tham gia Buổi Semina trình bày đề tài Spatio-temporal redundancies for Quality enhancement and coding of compressed images and videos. của TS Võ Trung Dũng – Giảng viên ĐHBK TPHCM 11/12/2008 Văn phòng khoa Điện – Điện Tử Điện – Điện Tử Tất cả các sinh viên Lễ phát động phong trào Robocon Lạc Hồng năm 2010 15/09/2009 Phòng A301 Điện – Điện Tử Các lớp thuộc khóa 06, 07, 08. Văn nghệ chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam 20/11 19/11/2009 Điện – Điện Tử Cơ Điện Tất cả các lớp trong khoa Khai mạc giải bóng đá chào mừng ngày thành lập trường 01/09/2010 Đoàn trường Tất cả sinh viên trường Phong trào Mùa Hè Xanh năm 2010 26/03/2010 Đoàn trường Tất cả sinh viên trường 5 Hệ thống SMS University NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT Từ tất cả những bất cập trên, chúng ta cần một hệ thống có thể thông báo đến quý phụ huynh và các bạn sinh viên một cách hiệu quả hơn. Hệ thống này sẽ tiết kiệm thời gian, công sức cũng như chi phí cho người sử dụng. Muốn làm được điều đó thì thông báo phải được cập nhật bằng một công nghệ hiện đại và thiết bị thông dụng, gần gũi với sinh viên. Chúng em nghĩ đến hệ thống tin nhắn của mạng điện thọai di động. Tin nhắn SMS vừa quen thuộc với sinh viên lại tiết kiệm chi phí và đặc biệt là rất thuận tiện. Đó là nguyên nhân mà chúng em chọn đề tài SMS University để thực hiện. Hệ thống SMS University sẽ gửi tin nhắn chứa nội dung thông báo đến những người sử dụng đã đăng ký trước. Hàng tháng người sử dụng chỉ phải nộp một khoản chi phí rất thấp để cập nhật thông báo một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. LỊCH SỬ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trước đây, chúng ta chỉ sử dụng tin nhắn cho mục đích liên lạc thông thường. Nhưng với hệ thống SMS University, tin nhắn sẽ trở nên hữu ích hơn nữa khi trở thành công cụ cập nhật thông báo trong trường học. Đây là một hệ thống có phương pháp thông báo hòan tòan mới trong trường Đại Học. Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm như: tính chính xác, nhanh chóng, hiệu quả và chi phí thấp. Hệ thống đang được nghiên cứu và thực hiện trong phạm vi Khoa Điện – Điện Tử trường Đại Học Lạc Hồng. Nếu được nhà trường cho phép và áp dụng, hướng phát triển trong tương lai của đề tài là hệ thống sẽ được ứng dụng trong tất cả các khoa của trường Đại Học Lạc Hồng. Phần nội dung của đồ án này gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài. Chương 2: Phân tích và triển khai hệ thống. Chương 3: Tổng kết. 6 Hệ thống SMS University PHẦN II: NỘI DUNG 7 Hệ thống SMS University CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN VỀ TIN NHẮN SMS 1.1.1. SMS là gì? SMS là viết tắt của cụm từ Short Message Service nghĩa là dịch vụ thông điệp ngắn. Nó là giao thức cho phép gửi và nhận các bức điện giữa các điện thoại di động. Dịch vụ SMS được phát triển đầu tiên ở Châu Âu vào năm 1992. Nó đã được thêm vào hệ GSM (Global System for Mobile Communication) như một chuẩn truyền thông hữu ích ngay từ những ngày đầu. Sau đó nó được chuyển đến công nghệ không dây như CDMA và TDMA. Các chuẩn GSM và SMS được phát triển đầu tiên bởi ETSI (European Telecommunications Standards Institute - Tổ chức chuẩn truyền thông châu Âu). Với tên “Short Message Service” thì dữ liệu chứa trong một tin nhắn SMS được giới hạn. Một tin nhắn SMS có thể chứa nhiều nhất là 140 byte dữ liệu (1120bit). Tin nhắn SMS cung cấp tất cả các ngôn ngữ quốc tế thông dụng. Nó đáp ứng tốt tất cả các ngôn ngữ như Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam… nhờ việc sử dụng mã Unicode. Bên cạnh dạng text, tin nhắn SMS cũng có thể mang dữ liệu dạng nhị phân. Nó có thể gửi nhạc chuông, hình ảnh, logo…và nó cũng có thể cấu hình WAP cho một điện thoại di động qua tin nhắn SMS. Một ưu điểm chính của SMS là nó thể đáp ứng cho 100% điện thoại di động GSM Một đặc tính nổi bật của SMS đó chính là sự báo nhận. Tức là nếu một máy di động gửi tin có yêu cầu thì khi gửi SMS đến máy đích, máy đích nhận được, trung tâm lưu trữ SMS sẽ phúc đáp cho máy di động gửi tin một bản tin nhỏ gọi là bản tin xác nhận, giúp cho người gởi có thể biết được là bản tin SMS của mình đã được nhận hay chưa. Vì SMS sử dụng các kênh tín hiệu khác nhau để phân chia các kênh, vì vậy các bản tin có thể được gửi, nhận đồng thời như các dịch vụ voice, data, fax thông qua mạng GSM. SMS hỗ trợ trên bình diện quốc gia và cả quốc tế, vì vậy bạn có thể dùng một thuê bao di động gửi tin SMS đến bất cứ một thuê bao di động nào khác trên thế 8 Hệ thống SMS University giới. Hiện nay các mạng đều được xây dựng dựa trên 3 kỹ thuật cơ bản đó là: GSM, CDMA, TDMA và cả 3 đều hỗ trợ SMS. 1.1.2. Ứng dụng của tin nhắn SMS Sau đây là một số ứng dụng cơ bản nhất của tin nhắn SMS: • Đơn giản, dễ sử dụng và tiết kiệm khi cần gửi một số yêu cầu mà không nhất thiết phải thực hiện các cuộc gọi. • Có thể sử dụng để Check Mail, có khá nhiều nhà cung cấp dịch vụ E-mail hỗ trợ các khác hàng có thể thực hiện check mail thông qua SMS. • Có thể sử dụng để gửi các e-mail (dĩ nhiên là ít hơn 160 ký tự) từ một thuê bao di động đến một địa chỉ E-mail thực trên mạng Internet thông qua SMS. • Các thông tin về thời sự, thời tiết, các bản tin về thị trường, các chương trình khuyến mãi có thể được gửi đến các User thông qua trung tâm, tức là bạn sẽ có thể nhận được các bản tin này từ nhà cung cấp dịch vụ hoặc trung tâm thông qua việc đăng ký với nhà cung cấp hoặc là gửi một tin nhắn theo một cú pháp nào đó có sẵn đến một số điện thoại nhất định. • SMS có thể được sử dụng bởi các nhà cung cấp để cung cấp các dịch vụ giới thiệu, quảng bá. • Mobile chatting cũng là một trong những ứng dụng của SMS. • SMS có thể được sử dụng để báo tin cho một ai đó khi bạn nhận được các bản tin MMS hoặc Fax… • Sử dụng SIM-Toolkit, hiện nay là một phần của mạng GSM, SMS có thể được sử dụng để kích họat một đặc tính nào đó của mạng. Bằng cách sử dụng một bản tin ngắn, có cấu trúc định sẵn từ các thuê bao đến các Server nhằm kích họat các thuê bao cuối không dây. • Dùng để báo có Internet e-mail. • Download các trình cần thiết (chỉ đúng cho các nhạc chuông mono…). 9 Hệ thống SMS University 1.1.3. Nhược điểm của tin nhắn SMS Tuy SMS rất phổ biến nhưng không phải không có nhược điểm, dưới đây là một số nhược điểm của nó: • Các bản tin bị giới hạn bởi kích cỡ. Một bản tin SMS không thể tồn tại lớn hơn 160 ký tự. Đối với các bản tin dài hơn 160 ký tự, tự động mạng sẽ split nó ra thành nhiều segment để gửi đi, mỗi Segment là một bản tin, và nhiệm vụ của các trung tâm là sẽ xem xét, đánh dấu để gửi các bản tin đi sao cho khi đến máy thì máy có thể tự động lắp ghép lại thành một bản tin hoàn chỉnh.(vấn đề hạn chế về kích cỡ đã được giải quyết bằng MMS) • Có nhiều giao thức độc quyền được sử dụng bởi nhà cung cấp dịch vụ SMS và nhà phát triển dịch vụ cần cho các interface để tạo nên các ứng dụng cần thiết vì vậy sẽ có sự khác nhau giữa các trung tâm SMS, dẫn đến việc khó khăn trong giao tiếp giữa các trung tâm này. • Đơn vị dữ liệu giao thức SMS được xác định trong GSM 03.40, tuy nhiên chúng không có hiệu quả lắm. Sự khác nhau giữa các trường header trong PDU được cố định. • Tốc độc dữ liệu thấp, có độ trễ cao. GPRS và USSD cung cấp tốc độ dữ liệu cao hơn và độ trễ thấp hơn so với SMS. Điều này là bởi vì SMS sử dụng kênh báo hiệu tốc độ chậm, MMS sau này được sử dụng các kênh dữ liệu, vì vậy tốc độ cao hơn. • Việc lưu trữ và chuyển tiếp các bản tin SMS một cách tự nhiên sẽ rất hữu ích cho SMS tuy nhiên nó lại là một điểm bất lợi khi phát triển kĩ thuật WAP. 1.2. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ SMS UNIVERSITY SMS University là dịch vụ chủ yếu phục vụ các bạn sinh viên và quý phụ huynh. Hệ thống sẽ gửi thông báo đến người sử dụng (sinh viên hoặc phụ huynh) qua tin nhắn SMS. Người sử dụng cũng có thể gửi tin nhắn yêu cầu hoặc phản hồi tới hệ thống. Hai hình thức dịch vụ chính của hệ thống là thuê bao trả trước và thuê bao trả sau. 10 Hệ thống SMS University Những dịch vụ này dù có khác nhau về hình thức sử dụng song đều đáp ứng nhu cầu về thông tin của sinh viên và phụ huynh bao gồm những thông tin về điểm, thời khoá biểu, hoạt động văn nghệ - xã hội của Đoàn trường,… Hình 1.1: Các hình thức dịch vụ của hệ thống 1.2.1. Dịch vụ thuê bao trả trước 1.2.1.1. Đăng ký sử dụng dịch vụ Thủ tục đăng ký rất đơn giản, người sử dụng có thể thực hiện bất cứ lúc nào. Để tham gia dịch vụ khách hàng chỉ cần đến đăng ký tại Trung tâm SMS University hoặc trung tâm sẽ phát phiếu đăng ký đến mỗi lớp vào đầu năm học. Việc đăng ký giúp hệ thống lưu trữ những thông tin cần thiết về khách hàng, qua đó thực hiện đúng chức năng của mình là thông báo đến người sử dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Phiếu đăng ký có mẫu như sau: HỆ THỐNG SMS UNIVERSITY DỊCH VỤ THUÊ BAO TRẢ TRƯỚC Người sử dụng phải đăng ký trước và phí dịch vụ được thu vào đầu mỗi tháng DỊCH VỤ THUÊ BAO TRẢ SAU Người sử dụng không cần đăng ký trước. Phí dịch vụ được tính ngay sau khi người sử dụng gửi tin nhắn tới hệ thống. 11 Hệ thống SMS University PHIEÁU ÑAÊNG KYÙ THAM GIA DÒCH VUÏ SMS UNIVERSITY S T T Hoï vaø teân Maõ soá SV Khoa Lôùp Sở thích Soá ñieän thoaïi 1 Leâ Huøng D05102016 Ñieän – Ñieän töû 05DV - Hoạt động tiếp sức mùa thi - Phong trào Robocon 0914414450 2 Nguyeãn Thò Dieäp My D05102023 Ñieän – Ñieän töû 05DV - Hoạt động văn nghệ của trường, khoa… - Hoạt động Mùa Hè Xanh 01682445725 3 … … … … … … 4 5 6 7 8 9 … Hình 1.2: Phiếu đăng ký tham gia dịch vụ Nhằm tránh trường hợp thông báo trở thành thư rác đối với người sử dụng thì ngoài những thông báo cần thiết, hệ thống sẽ căn cứ vào sở thích của từng cá nhân để gửi tin nhắn thông báo đúng theo nhu cầu của người sử dụng. Sở thích này do người sử dụng lựa chọn khi bắt đầu đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ. 12 Hệ thống SMS University 1.2.1.2. Phương thức đổi số điện thoại của người sử dụng - Trong quá trình sử dụng dịch vụ, nếu vì một lý do nào đó mà khách hàng muốn thay đổi số điện thoại liên lạc thì chỉ cần nhắn tin tới hệ thống với cú pháp “DS [khoảng cách] [số điện thoại cũ]”, hệ thống sẽ tự động thay “số điện thoại cũ” của người sử dụng bằng số thuê bao vừa gửi tin nhắn đến. - Hiện nay nhóm đã nghiên cứu và thực hiện thành công chức năng thay số điện thoại tự động. Nhưng trong quá trình sử dụng xuất hiện vấn đề: đối tượng không phải khách hàng của hệ thống nhưng vẫn có thể nhắn tin theo cú pháp và thay đổi số điện thoại của một người sử dụng khi họ hòan tòan không muốn. điều này có thể gây tổn hại nghiêm trọng cho người sử dụng vì họ vẫn sử dụng dịch vụ nhưng không cập nhật được thông báo. Từ vấn đề phát sinh trên, nhóm đã đưa ra hai phương án giải quyết như sau: n Chấp nhận rủi ro và vẫn thực hiện việc đổi số thông qua tin nhắn có cú pháp nhất định. Việc đổi số điện thọai thông qua tin nhắn có những thuận lợi nhất định như nhanh chóng, thuận tiện (khách hàng không phải đến Trung tâm nhưng vẫn thực hiện được yêu cầu của mình), nhân viên của hệ thống cũng không phải thay đổi thông tin khách hàng một cách thủ công,… o Nếu người sử dụng muốn đổi số điện thoại thì phải đến liên hệ trực tiếp với nhân viên kỹ thuật của hệ thống để tránh trường hợp bị thay đổi thông tin ngoài ý muốn. Trung tâm sẽ yêu cầu người sử dụng điền đầy đủ thông tin vào phiếu đổi số điện thoại. Khi đã xác nhận thông tin là chính xác, nhân viên kỹ thuật sẽ tiến hành thay số điện thoại cho sinh viên. Phương thức đổi số này tuy có thể đảm bảo thông tin cho người sử dụng song lại không thuận tiện như phương án ở trên. Sau đây là mẫu phiếu đổi số điện thoại: 13 Hệ thống SMS University Hình 1.3: Phiếu đổi số điện thoại PHIẾU ĐỔI SỐ ĐIỆN THOẠI S T T Họ và tên Mã số SV Khoa Lớp Số điện thoại cũ Số điện thoại mới 1 Lê Hùng D05102016 Điện–Điện tử 05DV 0914414450 0912345678 2 Nguyễn Thị Diệp My D05102023 Điện–Điện tử 05DV 01682445725 0987654321 3 … … … … … … 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 14 Hệ thống SMS University 1.2.1.3. Phí dịch vụ và lợi nhuận 1.2.1.3.1. Phí dịch vụ - Mỗi sinh viên tham gia dịch vụ sẽ chỉ đóng mức phí là 5000đ/tháng – một số tiền phù hợp với sinh viên. - Giả sử một sinh viên ở cách trường 5km muốn lên trường xem thông báo sẽ mất thời gian tối thiểu là 40 phút và chi phí cho một lần đi lại là: Bảng 1.1: Phí đi lại của sinh viên không sử dụng dịch vụ Loại chi phí Số tiền/lần Chi phí đi lại 6000đ Phí gửi xe 1000đ Tổng chi phí 7000đ - Nếu bạn sinh viên đó chọn cách truy cập internet để cập nhật thông tin thì mất thời gian tối thiểu là 20 phút và chi phí tối thiểu là 1000đ. - Giả sử trung bình mỗi tháng có 5 thông báo thì tổng số thời gian bạn sinh viên đó phải bỏ ra là: Bảng 1.2: Thời gian cập nhật thông báo của sinh viên không sử dụng dịch vụ trong một tháng Thời gian đến trường (phút/tháng) Thời gian truy cập internet (phút/tháng) 5 x 40 = 200 5 x 20 = 100 - Và số tiền bạn sinh viên đó phải chi cho việc cập nhật thông báo là: 15 Hệ thống SMS University Bảng 1.3: Chi phí cập nhật thông báo của sinh viên không sử dụng dịch vụ trong một tháng Chi phí đến trường (đ/tháng) Chi phí truy cập internet (đ/tháng) 5 x 7000 = 35.000 5 x 1000 = 5.000 Như vậy, nếu sử dụng dịch vụ, mỗi sinh viên sẽ có thể tiết kiệm đến 200 phút và 30.000đ mỗi tháng. 1.2.1.3.2. Lợi nhuận • Giả sử Trung tâm có 1000 sinh viên sử dụng dịch vụ và mỗi tháng gửi trung bình 10 tin nhắn/sinh viên, ta có bảng sau: Bảng 1.4: Lợi nhuận của hệ thống khi số khách hàng là 1000 người Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 5.000.000đ Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 2.200.000đ Vậy lợi nhuận thu được là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 5.000.000 – 2.200.000 = 2.800.000đ • Khi số người sử dụng tăng lên (từ 3000 đến 5000 SV), trung tâm sẽ tuyển thêm nhân viên kỹ thuật và ta có bảng lợi nhuận sau: Bảng 1.5: Lợi nhuận của hệ thống khi số khách hàng từ 3000 - 5000 người Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 15.000.000đ Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 6.600.000đ Nhân công 3.000.000đ 16 Hệ thống SMS University Vậy lợi nhuận thu được là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 15.000.000 – (6.600.000 + 3.000.000) = 5.400.000đ • Và khi số sinh viên tham gia dịch vụ tăng đến con số trên 10.000 thì ta có bảng: Bảng 1.6: Lợi nhuận của hệ thống khi số khách hàng trên 10.000 người Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 50.000.000đ Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 22.000.000đ Nhân công 2 x 3.000.000đ Vậy lợi nhuận thu được là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 50.000.000 – (22.000.000 + 2 x 3.000.000) = 22.000.000đ 1.2.2. Dịch vụ thuê bao trả sau 1.2.2.1. Cách thức sử dụng dịch vụ Khác với dịch vụ thuê bao trả trước, khi sử dụng dịch vụ thuê bao trả sau người sử dụng không cần đăng ký. Đây là dịch vụ chủ yếu nhằm phục vụ quý phụ huynh và số ít các bạn sinh viên không đăng ký dịch vụ thuê bao trả trước. Với dịch vụ này, các bậc phụ huynh không phải mất thời gian đăng ký mà vẫn có thể tìm hiểu tình hình học tập của con em một cách chính xác và hiệu quả. Các bạn sinh viên muốn biết về sự thay đổi lịch học hay thông tin về điểm số (của mình hay của bạn bè) mà chưa đăng ký sử dụng dịch vụ trả trước cũng có thể có được thông tin một cách dễ dàng. Người sử dụng sẽ gửi tin nhắn yêu cầu theo cú pháp và hệ thống sẽ gửi tin nhắn trả lời. Những cú pháp này do hệ thống quy định và nếu tin nhắn nhận được không chính xác, 17 Hệ thống SMS University hệ thống sẽ gửi tin nhắn thông báo về các cú pháp đến người sử dụng. Sau đây là bảng cú pháp tin nhắn của hệ thống: Bảng 1.7: Cú pháp tin nhắn của dịch vụ thuê bao trả sau Cú pháp tin nhắn Yêu cầu Diem HK MaSoSinhVien Gửi thông báo về điểm ở học kỳ của SV có mã số sinh viên là Diem MaSoSinhVien Gửi thông báo về điểm ở học kỳ mới nhất của SV có mã số sinh viên là Diem TK MaSoSinhVien Gửi thông báo về điểm tổng kết tính đến học kỳ mới nhất của SV có mã số sinh viên là TKB Tuan Lop Gửi thông báo về thời khoá biểu (lịch học) tuần của lớp TKB dd/mm/yy Lop Gửi thông báo về thời khoá biểu (lịch học) ngày của lớp MuaHeXanh Gửi thông báo về chương trình Mùa Hè Xanh của Đoàn Trường Robocon Gửi thông báo về hoạt động Robocon TiepSucMuaThi Gửi thông báo về chương trình Tiếp Sức Mùa Thi của Đoàn Trường Giaitri Gửi thông báo về thông tin giải trí mới nhất của các khoa trong trường 18 Hệ thống SMS University 1.2.2.2. Phí dịch vụ và lợi nhuận Mỗi tin nhắn gửi đến hệ thống, người sử dụng sẽ bị trừ 700đ (chưa tính phí tin nhắn gửi đi). Hệ thống sẽ trả lời bằng một tin nhắn 160 ký tự với phí gửi tin là 220đ (tin nhắn ngoại mạng) hoặc 200đ (tin nhắn nội mạng). Giả sử hệ thống gửi 1000 tin nhắn/tháng và số tin nhắn ngoại mạng chiếm 60% tổng số tin nhắn hệ thống gửi đi thì: Tổng số tiền thu được trong một tháng từ dịch vụ thuê bao trả sau: 700đ x 1000 = 700.000đ Số tiền hệ thống gửi tin nhắn hồi đáp trong một tháng: (200 x 400) + (220 x 600) = 212.000đ Lợi nhuận/tháng của dịch vụ là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 700.000 – 212.000 = 488.000đ ‘ Kết luận: Hệ thống SMS University mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả trong quá trình cập nhật thông báo đối với phụ huynh, sinh viên cũng như nhà trường. 19 Hệ thống SMS University CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG 2.1. KỸ THUẬT THỰC HIỆN 2.1.1. Phân tích hệ thống Để đáp ứng những yêu cầu trên, hệ thống gồm ba khối chính: Hình 2.1: Sơ đồ khối của hệ thống  Khối SMS Đây là khối nhận và xử lý lệnh từ máy tính.  Khối thiết bị đầu cuối Là điện tho
Tài liệu liên quan