Báo cáo quá trình thực tập tại tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định

Ngành may mặc Việt Nam là ngành sản xuất có truyền thống lâu đời với đội ngũ lao động dồi dào và có khả năng sáng tạo cao.Sản phẩm của ngành may mặc mang đậm bản sắc dân tộc,nét văn hóa truyền thống.Sau hơn 20 năm đổi mới,hiện nay ngày may mặc là một trong những ngành công nghiệp chủ chốt và mang lại thu nhập quốc dân ngày càng cao.Tuy nhiên ngành may mặc còn gặp nhiều khó khăn như công nghệ còn thấp kém, nguyên phụ liệu còn phải nhập khẩu nhiều từ ngoài nước, và sự cạnh tranh gay gắt của các nước trên trường quốc tế như Trung Quốc và Ấn Độ. Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định là 1 trong những đơn vị trực thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam , luôn là 1 trong những đơn vị có thành tích cao đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành Dệt may Việt Nam.Sau hơn 200 năm thành lập công ty đã có nhiều bước biến chuyển lớn, song hiện tại vẫn là nơi tạo những nguồn thu đáng kể cho tỉnh nhà, thu hút và tạo việc làm cho nhiều lao động trong và lân cận tỉnh Nam Định, có vị thế vững chắc và nhận được nhiều bằng khen. Là 1 người con của quê hương Nam Định đồng thời có nhiều dịp tìm hiểu về ngành Dệt may cho nên em quyết định chọn tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định làm nơi thực tập của mình trong kỳ thực tập này. Em hi vọng rằng ở đây em sẽ có nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, cọ sát, tìm tòi và là dịp tốt nhất để có những kiến thức phục vụ cho cuộc sống cũng như công việc của mình sau này. Hơn nữa em tin rằng ở đây em sẽ có nhiều điều kiện để hoàn thành kỳ thực tập và chuyên đề thực tập một cách tốt nhất .

doc29 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2870 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo quá trình thực tập tại tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ngành may mặc Việt Nam là ngành sản xuất có truyền thống lâu đời với đội ngũ lao động dồi dào và có khả năng sáng tạo cao.Sản phẩm của ngành may mặc mang đậm bản sắc dân tộc,nét văn hóa truyền thống.Sau hơn 20 năm đổi mới,hiện nay ngày may mặc là một trong những ngành công nghiệp chủ chốt và mang lại thu nhập quốc dân ngày càng cao.Tuy nhiên ngành may mặc còn gặp nhiều khó khăn như công nghệ còn thấp kém, nguyên phụ liệu còn phải nhập khẩu nhiều từ ngoài nước,… và sự cạnh tranh gay gắt của các nước trên trường quốc tế như Trung Quốc và Ấn Độ. Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định là 1 trong những đơn vị trực thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam , luôn là 1 trong những đơn vị có thành tích cao đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành Dệt may Việt Nam.Sau hơn 200 năm thành lập công ty đã có nhiều bước biến chuyển lớn, song hiện tại vẫn là nơi tạo những nguồn thu đáng kể cho tỉnh nhà, thu hút và tạo việc làm cho nhiều lao động trong và lân cận tỉnh Nam Định, có vị thế vững chắc và nhận được nhiều bằng khen. Là 1 người con của quê hương Nam Định đồng thời có nhiều dịp tìm hiểu về ngành Dệt may cho nên em quyết định chọn tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định làm nơi thực tập của mình trong kỳ thực tập này. Em hi vọng rằng ở đây em sẽ có nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, cọ sát, tìm tòi và là dịp tốt nhất để có những kiến thức phục vụ cho cuộc sống cũng như công việc của mình sau này. Hơn nữa em tin rằng ở đây em sẽ có nhiều điều kiện để hoàn thành kỳ thực tập và chuyên đề thực tập một cách tốt nhất . NỘI DUNG Chương I : Tổng quan về công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định 1./Thông tin chung về tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định Tên tổng công ty Tên tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH Tên giao dịch Quốc tế: NAM DINH TEXTILE GARMENT JOINSTOCK CORPORATION. Tên viết tắt tiếng anh : NATEXCORP. Biểu tượng của Tổng Công ty : Địa chỉ trụ sở chính : 43 Tô Hiệu – TP Nam Định – Tỉnh Nam Định Điện thoại : 03503. 849586, 03503. 849749 Fax : 03503. 849750 Email : Natexcorp@hn.vnn.vn Website : www.natexcorp.com.vn 1.1/ Ngành nghề kinh doanh - Sản xuất, gia công, mua bán vải, sợi, len, chỉ khâu, chăn, khăn bông, quần áo may mặc các loại; - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ giấy và bìa; - Sản xuất kinh doanh và mua bán nguyên vật liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, linh kiện điện tử viễn thông và điều khiển, phụ tùng máy móc thiết bị ngành dệt may; - Kinh doanh bất động sản, siêu thị; cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà phục vụ mục đích kinh doanh thương mại (kiốt, trung tâm thương mại); - Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi; sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, cho thuê thiết bị xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng; - Khai thác nước sạch phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt; - Xử lý nước thải. - Đại lý vận tải, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận chuyển hàng hoá bằng ôtô, bằng xe container, dịch vụ kho vận, xếp dỡ hàng hoá, bến bãi đỗ xe ôtô; - Kinh doanh khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hàh nội địa và các dịch vụ du lịch khác; - Dạy nghề ngắn hạn (dưới 1 năm); - Mua bán máy tính, máy văn phòng, phần mềm máy tính. Các hoạt động có liên quan đến máy tính, thiết kế các hệ thống máy tính, các dịch vụ có liên quan đến máy tính, bảo dưỡng, sửa chữa, cài đặt máy tính, máy văn phòng, đại lý dịch vụ bưu chính viễn thông; - Kinh doanh dịch vụ văn hoá thể thao, khai thác sân vận động, bể bơi, kinh doanh nhà thi đấu thể thao, nhà biểu diễn văn hoá - nghệ thuật và các hoạt động thể thao giải trí khác. - Kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm. Về nguyên tắc Công ty mẹ sẽ ký những hợp đồng dịch vụ với các Công ty cổ phần con và các Công ty liên kết nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của nhóm các Công ty, ngoài ra các Công ty con với tư cách là những pháp nhân độc lập có toàn quyền lựa chọn những ngành nghề kinh doanh khác mà pháp luật không cấm; đồng thời vẫn bảo đảm hiệu quả mục tiêu chung của toàn Tổng công ty. 2.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Nam Định Công ty cổ phần Dệt Nam Định tiền thân là nhà máy Sợi Nam Định do một người Pháp thành lập năm 1889. Đến năm 1954 được Nhà nước tiếp quản và tổ chức lại sản xuất gọi tên là Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định; đến tháng 06 năm 1995 được đổi tên thành Công ty Dệt Nam Định, tháng 07 năm 2005 được chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt Nam Định, là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX), nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Hiện nay, để phù hợp với sự phát triển đi lên của ngành Dệt may cũng như tiến trình hội nhập mà Việt nam đã cam kết, Công ty tiếp tục thực hiện Quyết định số 547/QĐ-BCN của Bộ Trưởng bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty trách nhiệm Nhà nước một thành viên Dệt nam Định thành Công ty cổ phần . - Quyết định số 831/CNn- TCLĐ ngày 14/06/1995 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ về việc đổi tên Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam Định thành Công ty Dệt Nam Định; - Quyết định số 185/2005/QĐ-TTg ngày 21/07/2005 của Thủ Tướng Chính phủ về việc chuyển Công ty Dệt Nam Định thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dệt nam Định; - Quyết định số 547/QĐ-BCN ngày 13/02/2007 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dệt Nam Định 3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Dệt may Nam Định Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty: * Công ty mẹ Là Tổng Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước, bao gồm bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Công ty mẹ thực hiện chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào các Công ty con, các Công ty liên kết và có quyền lợi, nghĩa vụ đối với các Công ty này theo điều lệ của Công ty mẹ trên và tuân thủ các quy định của pháp luật. a./ Bộ máy lãnh đạo * Hội đồng Quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Tổng Công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh Tổng Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Dự kiến Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên, nhiệm kỳ 05 năm. Dự kiến Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Tổng Công ty thời hạn không quá nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. * Ban kiểm soát: Dự kiến bao gồm 03 thành viên, được đề cử theo Điều lệ của Tổng Công ty cổ phần và được Đại hội đồng Cổ đông bầu. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát mọi mặt hoạt động của Công ty mẹ theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ. Để đảm bảo tính độc lập trong công tác quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp, Trưởng Ban Kiểm soát dự kiến không thuộc nhóm cổ đông nắm giữ chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc trong ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng. * Ban Tổng giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc; các Phó Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị Công ty mẹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của Tổng Công ty và điều hành hoạt động của Tổng Công ty. a. Các phòng ban chức năng: Các phòng ban gồm: Phòng Kỹ thuật đầu tư, Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Kinh doanh- thị trường, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Khám đa khoa, Phòng bảo vệ- quân sự. Thực hiện các nhiệm vụ và chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng Công ty theo sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc. b. Các văn phòng đại diện trong và ngoài nước Các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước được thành lập và thực hiện các nhiệm vụ do ban lãnh đạo Tổng Công ty giao. c. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Các đơn vị, các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc gồm: Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt, Nhà máy May II, Xí nghiệp phục vụ đời sống và các Chi nhánh chuyên thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo phân công của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc. Ngoài các đơn vị hiện tại, Tổng Công ty sẽ thành lập các đơn vị mới dựa trên nhu cầu phát triển và mở rộng. * Công ty con Công ty con được định nghĩa là các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh có số vốn cổ phần hoặc vốn góp chi phối của Công ty mẹ (nắm giữ tỷ lệ 51% trở lên), hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau cổ phần hoá, Tổng Công ty sẽ bao gồm 08 Công ty con đều là Công ty cổ phần và Tổng Công ty cổ phần Dệt May Nam Định có cổ phần chi phối. Ngoài ra, căn cứ vào tình hình cụ thể có thể có những Công ty con được thành lập mới (Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định), cụ thể: - Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại - Công ty cổ phần Nhuộm - Công ty cổ phần Động Lực - Công ty cổ phần Chăn Len - Công ty cổ phần May III - Công ty cổ phần May IV - Công ty cổ phần Dệt Mỹ Thuận - Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh Tổng hợp - Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định (dự kiến) * Công ty liên kết: Là Công ty mà Công ty mẹ góp vốn không chi phối vào các Công ty liên kết và các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh. Các Công ty liên kết dự kiến sau cổ phần hoá là 04 Công ty, bao gồm: - Công ty cổ phần May I - Công ty Bông miền Bắc - Công ty Dệt Tiến Lợi - Công ty cổ phần Dệt may Hồng Việt - Công ty Dệt May Vạn Điệp - Công ty Dệt May Hải Dương - Công ty dệt May Thanh An 4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tổng Công ty Cổ Phần Dệt May Nam Định 4.1/ Đặc điểm về sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty đa dạng với các nhóm mặt hàng : Sợi 100% Cotton , 100% PE, 100 % Visco, T/C, C.V.C, T/R chi số từ Ne 7 – Ne 60 đạt tiêu chuẩn chất lượng cao , phục vụ trong nước và xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu vải dệt thoi cũng như dệt kim. - Vải 100% cotton, 100% Visco, T/C , C.V.C , T/R Filament … tẩy trắng, nhuộm màu, in hoa , carô nhuộm sợi trước … có khổ rộng từ 80cm đến 180cm, đủ tiêu chuẩn may mặc trong nước và xuât khẩu . - Các loại khăn ăn , khăn bông dệt từ sợi xe , sợi đơn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu - Hàng may mặc cho người lớn , trẻ em có các kiểu dáng đẹp, chủng loại phong phú, hợp thời trang, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu . Sản phẩm của công ty được quản lý chất lượng qua Tiêu chuẩn ISO 9002, nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là “ hàng Việt Nam chất lượng cao “ .Đã được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản , Hồng Kông,Hàn Quốc, Anh, Pháp, Đức, Mỹ … 4.2/ Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ Do sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú cho nên khách hàng của tổng công ty rất nhiều chủng loại : a/ Về khách hàng và thị trường trong nước : Trước tiên là phải kể đến các doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước sử dụng các sản phẩm của công ty để làm nguyên liệu trong sản xuất tạo nên các thành phẩm như :sợi, vải,... rất có uy tín ở trong nước và tạo nên được các hợp đồng lâu dài và bền vững. Thứ 2 là các sản phẩm của công ty được đưa đến tay người tiêu dùng trong nước. Mặc dù bị rất nhiều các đối thủ cạnh tranh nhưng sản phẩm của công ty vẫn có vị thế nhất định như về các sản phẩm áo sơ mi, áo rét, quần hộp, ... vẫn đủ sức cạnh tranh về kiểu dáng cũng như giá cả. Tuy nhiên đây không phải thị trường thu được nhiều nguồn lợi nhuận b/ Về khách hàng và thị trường nước ngoài : Xuất khẩu hiện nay là một trong những ưu thế lớn của tổng công ty và thu được nguồn lợi nhuận cao. Công ty luôn duy trì được các hợp đồng quốc tế để xuất khẩu các sản phẩm của công ty. Đặc biệt là các mặt hàng là sản phẩm của ngành may mặc được các thị trường Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ rất ưa chuộng.Các sản phẩm về khăn mặt cũng được tiêu dùng nhiều ở Nhật cũng như Mỹ và Canada. Do một số bất ổn về tình hình kinh tế của đất nước trong năm qua nên hiện tại nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang chủ động tạm dừng để chờ thời cơ tạo nên những bất lợi trong các hợp đồng quốc tế của doanh nghiệp.Tuy nhiên công ty luôn có những bạn hàng thân thiết luôn tin tưởng và luôn có những hợp đồng dài hạn giúp công ty ổn định sản xuất lâu dài . 4.3/ Tình hình về lao động Tổng số lao động hiện nay: 4.463 người (Nữ = 3.002 người; Nam = 1.461 người) Trong đó: - Trình độ đại học: 172 người = 3,5 % - Trình độ cao đẳng: 107 người = 2,39 % - Trình độ trung cấp: 133 người = 2,98 % - Công nhân kỹ thuật: 756 người = 16,4 % - Lao động hợp đồng dài hạn: 2.736 người = 61,3 % Hiện nay Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định đang có đội ngũ lao động lành nghề , có tay nghề cao được đào tạo cơ bản từ các trường dạy nghề Dệt may trong thành phố .Hơn hết đó là sự kết hợp giữa đội ngũ lao động dày dặn kinh nghiệm và đội ngũ lao động trẻ tạo nên tinh thần lao động hăng say trong Công ty, luôn đáp ứng được thời gian làm việc một cách hợp lý, đủ số lượng lao động trong các ca làm việc, đúng tiến độ với các đơn hàng trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo và có kinh nghiệm lâu năm, luôn giải quyết được các vấn đề về trang thiết bị, sự cố máy móc và dây chuyền làm cho quá trình sản xuất luôn được diễn ra thông suốt. Họ còn giúp vận hành tốt những thiết bị công nghệ cao mới nhập về làm tăng hiệu quả sản xuất cho toàn công ty. Công ty luôn có chế độ ưu đãi hợp lý với toàn bộ lao động, lương của cán bộ công nhân viên và người lao động thường xuyên được cân nhắc và thay đổi hợp lý. Hàng năm có các dịp khen thưởng cho lao động giỏi, có được nhiều thành tích, có những cuộc tổ chức đi thăm quan du lịch nhằm động viên tinh thần, có những ngày nghỉ ngơi hợp lý sau quá trình lao động vất vả. 4.4/ Đặc điểm về sử dụng đất đai ,công nghệ và trang thiết bị Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định được thành lập từ thời Pháp và tồn tại đến bây giờ cho nên công ty vẫn còn tồn tại nhiều trang thiết bị cũ , lỗi thời và hiệu quả sử dụng không được cao.Đặc biệt hiện tại công ty vẫn đang hoạt động trên khu vực cũ với cơ sở hạ tầng nhà xưởng đã bị lão hóa theo thời gian ( ngoại trừ khu văn phòng đã được sửa sang và xây lại ) . Hiện tại công ty vẫn đang xúc tiến kế hoạch chuyển về khu đô thị mới Hòa Vượng, lúc đó cơ sở hạ tầng sẽ được thay mới hoàn toàn. Tình hình sử dụng đất đai của tổng công ty hiện nay như sau : Tổng diện tích đất đang quản lý: 300.657,83 m2 Bao gồm: - Diện tích được giao: 300.657,83 m2 - Diện tích thuê: m2 Trong đó: - Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 210.460,50 m2 - Diện tích công trình phục vụ và kho tàng 50.283,30 m2 - Diện tích phục vụ văn hoá thể thao: 39.914,03 m2 + Sau khi thực hiện di dời Công ty tới địa điểm mới (theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 13/ 02/ 2004 của Thủ tướng Chính phủ), toàn bộ diện tích đất hiện công ty đang quản lý (trên cơ sở Hợp đồng thuê đất) được triển khai thực hiện Dự án xây dựng hạ tầng cụm đô thị Dệt Nam Định trong toàn bộ thời hạn còn lại của Hợp đồng và sẽ được đưa vào khai thác, sử dụng hiệu quả trên cơ sở bảo đảm đúng quy định của Luật đất đai, phù hợp với quy hoạch của địa phương và tăng thu nhập cho Ngân sách của Tỉnh, đồng thời góp phần cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Tổng công ty. Về tình hình sử dụng trang máy móc và thiết bị : - NHÀ MÁY SỢI : 110.000 cọc sợi của các nước Trung Quốc, Đức , Ý , Nhật Bản .Sợi được xe trên máy xe “ TWO FOR ONE “ của Nhật Bản. - NHÀ MÁY DỆT : 1.300 máy dệt trong đó + Máy dệt khăn : 400 máy + Máy dệt vải : 900 máy trong đó có 100 máy Dệt kiếm Picanol của Bỉ . - NHÀ MÁY NHUỘM : +Một dây chuyền nhuộm liên tục của Nhật Bản với sản lượng 18 triệu mét/ năm + Một phân xưởng nhuộm gián đoạn của Ba Lan , Ý , Đức , Nhật + 1 dây chuyền in Hoa của Ấn Độ + Một phân xưởng nhuộm sợi ( Nhuộm BôBin ) của Nhật và Đài Loan - CÁC XÍ NGIỆP MAY : Gồm xí nghiệp may 1 và xí nghiệp may 2 với 1.200 máy may của Công nghiệp của Nhật Bản . 4.5/ Đặc điểm về nguyên vật liệu Do mang tính chất là nhà máy Dệt may trực thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam nên nguồn nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là Bông, sợi thô, các phụ liệu hỗ trợ ngành may mặc như mace, chỉ thêu, cúc , ... Trong tình hình nước Việt Nam hiện nay nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành Dệt may chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu nguyên vật liệu ở trong nước, chưa kể phụ liệu là gần 10%. Như vậy nguồn nguyên vật liệu vẫn phải nhập khẩu là chính và Tổng công ty cổ phần Dệt may Nam Định cũng là 1 trong số đó. Hiện tại nguồn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu nhiều. Bông còn phải nhập nhiều từ Trung Quốc, do vậy luôn bị ảnh hưởng về giá dẫn tới công ty nhiều lúc bị bất lợi khi quyết định giá của sản phẩm khi giá nhập khẩu nguyên liệu bị đẩy lên cao, chưa tính đến trường hợp có những nguyên liệu mà nguồn khan hiếm. Một phần nữa khi điều kiện cơ sở vật chất ngày càng giảm sút thì việc đảm bảo nguồn nguyên liệu ở 1 địa điểm hợp lý vẫn gặp nhiều khó khăn, khi nguồn nguyên liệu còn bị hao hụt , hỏng do kho bị ẩm.Tuy nhiên công tác bảo vệ lại hết sức chặt chẽ, không bị hao hụt về số lượng do mất cắp. Danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu : 1/ Nguyên liệu cho công đoạn kéo sợi :   - Xơ Polyester : THAI POLY  với số lượng : 400 tan/thang = 5.000 tan/nam  - Bông           : Tây Phi Mỹ, Liên Xô cũ  : 500 tan/thang = 6.000 tan/nam  2/ Nguyên liệu cho công đoạn Dệt vải:  - Tủ sợi do công ty Keo. Mua của các công ty trong nước: Sợi Huế, Sợi Vĩnh Phúc , Sợi Trà Ly Số lượng : 200 – 300 tấn / tháng 3/ Nguyên liệu cho công đoạn may :  - Hàng bán FOB : Vải do công ty sản xuất Khối lượng : 100.000m/thang.  - Hàng gia công (CMP) : Do khách hàng cung cấp, khách nhập chủ yếu từ Trung Quốc và Hồng Kông . Số lượng khoảng : 300.000m/thang. 4.6/ Tình hình tài chính của công ty Vốn kinh doanh : 465.667.049.679 đồng. + Phân theo cơ cấu vốn: - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 234.473.460.049 đồng - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 231.193.589.630 đồng + Phân theo nguồn vốn : - Nợ phải trả : 329.742.812.530 đồng - Nguồn vốn chủ sở hữu : 135.105.946.158 đồng Sau khi công ty thực hiện cổ phần hóa thì tình hình tài chính của công ty trở nên ổn định và chặt chẽ hơn nhiều. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu của mình và ra sức làm cho cổ phiếu ngày càng có giá trị. Sau cơn khủng hoảng của công ty vào 1 vài năm vài trước thì tài chính của công ty ngày càng có dấu hiệu đi lên. Lao động cùng đội ngũ nhân viên được trả lương cao và ổn định theo tháng. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ nguồn lực tài chính của công ty vẫn ổn định tạo tâm lý lao động thoải mái cho toàn bộ công ty. CHƯƠNG II : Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt Nam Định trong những năm qua : 1./ Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2005 đến nay luôn ổn định và có bước phát triển khá cả về lượng và chất. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu hằng năm của Công ty đều đạt mức tăng trưởng, cụ thể: * Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trong nước 80% và xuất khẩu 20%.Thị trường xuất khẩu: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Malaysia, EU … * Gía trị sản xuất công nghiệp: Từ 2004 đến 2006 đều có mức tăng trưởng cao trên tổng số vốn đầu tư ( năm 2004: 602,813 tỷ đồng; năm 2005: 615,308 tỷ đồng; năm 2006: 630,950 tỷ đồng). * Doanh thu: Từ 2005 đến 2007 đều tăng (năm 2005: 585,175 tỷ đồng; năm 2006: 593,775 tỷ đồng; năm 2007: 622,049 tỷ đồng). * Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Tăng 54,87% ( Năm 2007 so với năm 2005) * Thu nhập người lao động: Từ 2005-2007 tăng bình quân 24,9%/năm, cụ thể (năm 2005 tăng 24,5%; năm 2006 tăng 26,5%; năm 2007 tăng 23,4%). * Một số chỉ tiêu tổng hợp: Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm 2005, 2006, 2007,2008 TT CHỈ TIÊU ĐVT 2005 2006 2007 2008 1 Tổng tài sản (1) Tr/đ 492.079 465.955 465.667 503,56 2 Doanh thu Tr/đ 585.175 593.775 622.049 611,98 3 Kim ngạch xuất khẩu Tr.USD 7,964 7,133 4,824 134,919 4 Vốn kinh doanh (2) Tr/đ 138.501 134.751 129.249 135 5 Vốn nhà nước (3) Tr/đ 138.501 134.751 129.249 72,99 6 Lợi nhuận trước thuế Tr/đ 195 87 302 250 7 Nộp ngân sách Tr/đ 11.595 11.097 20.540 22,56 8 Nợ phải trả Tr/đ 586.343 333.675 329.801 354,78 9 Nợ phải trả thu Tr/đ 80.060 77.497 78.498 60,25 10 Tổng số lao động Người 7.336 5.263 4.503 4436 11 Thu nhập bình quân Đồng/th 717.290 907.214 1.119.473 1.435.000 Ngu
Tài liệu liên quan