Báo cáo thực tập Công ty TNHH Phương Lan, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên

Nền kinh tế nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực và đời sống kinh tế xã hội. Trước sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự biến động của nền kinh tế thị trường, để đương đầu với thị trường luôn thay đổi, một tổ chức kinh tế muốn thành công phải có những khả năng ứng phó với mọi tình huống. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm được các xu thế của thị trường, tìm ra các yếu tố then chốt đảm bảo thành công, biết khai thác những ưu thế tương đối, hiểu được những điểm mạnh và điểm yếu của công ty và của các đối thủ cạnh tranh, hiểu được những mong muốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của công ty biết cách thâm nhập thị trường nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh và từ đó tạo ra những bước đi sáng tạo cho doanh nghiệp của mình đó là năng lực cần thiết của những người hoạch định chiến lược kinh doanh. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong một thời gian dài các nhà quản trị thị trường hiểu chiến lược sản xuất kinh doanh theo một cách cứng nhắc, chiến lược sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc lập ra các kế hoạch cụ thể, đôi khi được xác định một cách quá chi tiết và không có tính năng động, một chiến lược kiểu như vậy không thể thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh trong điều kiện hiện nay. Xây dựng mục tiêu sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình cho doanh nghiệp là tự bảo vệ lấy doanh nghiệp biết thừa kế những kinh nghiệm quý báu từ trước và học hỏi kiến thức từ thực tiễn chắc chắn chiến lược của công ty sẽ đúng đắn. Mặt khác doanh nghiệp sẽ thấy rõ được những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra biện pháp khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Phương Lan là một công ty doanh nghiệp tư nhân có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cơ chế thị trường công ty cần phải có một chiến lược kinh doanh và hiểu rõ khả năng của mình với đối thủ cạnh tranh trên thị trường về mọi phương diện từ các nguồn nhân tài, vật lực cho đến các khoản chi phí bỏ ra.phải nắm bắt và làm chủ được các quan hệ quốc tế tài chính phát sinh. Nó sẽ định hướng con đường đi trong tương lai của công ty dự báo được các rủi ro để tránh né việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh còn giúp cho công ty tránh được tình trạng bị động khi môi trường kinh doanh. Do vậy một yêu cầu tất yếu đặt ra là công ty TNHH Phương Lan phải thường xuyên xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm có các biện pháp xử lý kịp thời phát huy cao nhất trong lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh và khắc phục những khó khăn trở ngại trên con đường phát triển của doanh nghiệp.

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Công ty TNHH Phương Lan, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực và đời sống kinh tế xã hội. Trước sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự biến động của nền kinh tế thị trường, để đương đầu với thị trường luôn thay đổi, một tổ chức kinh tế muốn thành công phải có những khả năng ứng phó với mọi tình huống. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm được các xu thế của thị trường, tìm ra các yếu tố then chốt đảm bảo thành công, biết khai thác những ưu thế tương đối, hiểu được những điểm mạnh và điểm yếu của công ty và của các đối thủ cạnh tranh, hiểu được những mong muốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của công ty biết cách thâm nhập thị trường nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh và từ đó tạo ra những bước đi sáng tạo cho doanh nghiệp của mình đó là năng lực cần thiết của những người hoạch định chiến lược kinh doanh. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong một thời gian dài các nhà quản trị thị trường hiểu chiến lược sản xuất kinh doanh theo một cách cứng nhắc, chiến lược sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc lập ra các kế hoạch cụ thể, đôi khi được xác định một cách quá chi tiết và không có tính năng động, một chiến lược kiểu như vậy không thể thích ứng với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh trong điều kiện hiện nay. Xây dựng mục tiêu sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình cho doanh nghiệp là tự bảo vệ lấy doanh nghiệp biết thừa kế những kinh nghiệm quý báu từ trước và học hỏi kiến thức từ thực tiễn chắc chắn chiến lược của công ty sẽ đúng đắn. Mặt khác doanh nghiệp sẽ thấy rõ được những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra biện pháp khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Phương Lan là một công ty doanh nghiệp tư nhân có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cơ chế thị trường công ty cần phải có một chiến lược kinh doanh và hiểu rõ khả năng của mình với đối thủ cạnh tranh trên thị trường về mọi phương diện từ các nguồn nhân tài, vật lực cho đến các khoản chi phí bỏ ra..phải nắm bắt và làm chủ được các quan hệ quốc tế tài chính phát sinh. Nó sẽ định hướng con đường đi trong tương lai của công ty dự báo được các rủi ro để tránh né việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh còn giúp cho công ty tránh được tình trạng bị động khi môi trường kinh doanh. Do vậy một yêu cầu tất yếu đặt ra là công ty TNHH Phương Lan phải thường xuyên xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm có các biện pháp xử lý kịp thời phát huy cao nhất trong lợi thế, tiềm năng trong sản xuất kinh doanh và khắc phục những khó khăn trở ngại trên con đường phát triển của doanh nghiệp. PHẦN I LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG LAN 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Phương Lan là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế thị trường và mở tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Công ty được thành lập vào tháng 5 - 2002 có tên gọi công ty TNHH Phương Lan. Công ty có trụ sở tại: Số 134 thị trấn Yên Mỹ - Huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên Số ĐKKD: 050 200 0080 - CTTNHH Công ty có vốn điều lệ là 1.500 triệu. Ngành nghề là sản xuất thực phẩm, kinh doanh hoá mỹ phẩm. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thị trường trong quá trình hoạt động của công ty không ngừng nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng và thay thế trang thiết bị. Cuối năm 2002 công ty chính thức thành lập phòng kinh doanh với nhiệm vụ là kinh doanh phân phối cho các đại lý, người tiêu dùng trong những vùng lân cận của tỉnh chủ yếu là những mặt hàng sữa cô gái Hà Lan, kem đánh răng bàn chải Colgate và bánh kẹo Kinh Đô. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng vượt bậc đời sống vật chất của nhân dân được nâng cao một bước rõ rệt người ta bắt đầu quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Nắm bắt được thời cơ này công ty không ngừng lớn mạnh cần phải biết kết hợp hoàn hảo giữa phòng kinh doanh - đại lý tiêu thụ - người tiêu dùng. Quá trình thành lập và phát triển của công ty trong mấy năm qua công ty luôn bảo toàn và phát triển toàn diện về mọi mặt công ty đang phấn đấu không đề duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển đảm bảo yêu cầu của cơ chế thị trường. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty *. Chức năng: - Công ty thực hiện chức năng cơ chế thị trường tham gia vào công việc ung cấp cho người tiêu dùng đáp ứng chức năng tiêu thụ lưu thông trong xã hội - công ty đã thực hiện các hoạt động kinh doanh trên cơ sở thế mạnh và vị trí, thiết bị, cơ sở vật chất và lao động nhằm cung cấp phục vụ có chất lượng và hiệu quả nhu cầu cho người tiêu dùng trong các vùng lân cận của tỉnh. - Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, tăng trưởng vốn tạo nguồn thu ngày càng cao cho nhân viên trong công ty. Ngoài ra công ty còn có chức năng giới thiệu chất lượng sản phẩm giữa công ty và người tiêu dùng. *. Nhiệm vụ. Công ty TNHH Phương Lan có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm, kinh doanh hoá mỹ phầm và kinh doanh phân phối các sản phẩm của công ty sữa Hà lan, Bánh kẹo Kinh Đô, kem đánh răng colgate phục vụ cho người tiêu dùng trong tình trên cơ sở chấp hành đầy đủ và nghiêm túc các văn bản pháp quy, chế độ chính sách của Nhà nước và của công ty. - Công ty mở rộng và phát triển kinh doanh thường xuyên không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ sản phẩm trên cơ sở đảm bảo về chất và lượng. Tăng thêm các sản phẩm và các dịch vụ để phục vụ đầy đủ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Mở rộng mối quan hệ giao lưu với các công ty trong tỉnh để tăng cường thêm nguồn tiêu thụ sản phẩm cho công ty. - Trong cơ chế thị trường hiện nay luôn luôn có sự cạnh tranh giữa các công ty do đó công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ để đảm bảo đủ khả năng cạnh tranh không bị động trong mọi trường hợp. - Sử dụng và quản lý tốt lực lượng lao động, tài sản, vật tư và hàng hoá mà công ty giao cho nhân viên trực tiếp quản lý. - Phải làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức quản lý cán bộ nhân viên trong công ty. - Phải xây dựng mô hình kinh doanh hợp lý phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng hiện có. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty a. Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý. Công ty TNHH Phương Lan là một doanh nghiệp tư nhân vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty phải gắn liền với mối quan hệ với các cơ quan khác. - Quan hệ dọc: Công ty có quan hệ với công ty vận tải, sở tài chính, ngân hàng, cục thuế, công ty bảo hiểm. - Quan hệ ngang: Đây là mối quan hệ với các công ty khác trên phương diện kinh doanh. b. Hình thức tổ chức bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh trên thị trường hiện nay, bộ máy quản lý của công ty cũng đã có những bước đổi mới nhằm phù hợp với cơ chế quản lý trên nền kinh tế thị trường cạnh tranh. - Về bộ máy quản lý của công ty gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 2 Phòng chức năng. Nhìn chung bộ máy của Công ty TNHH Phương Lan tương đối hợp lý với doanh nghiệp tư nhân. Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình (kiểu trực tuyến chức năng). hoạt động theo nguyên tắc phân cấp từ trên xuống dưới, Giám đốc là người có quyền ra tất cả các quyết định và phòng ban chức năng, các bộ phận có trách nhiệm thực thi những quyết định mà giám đốc đưa ra. Như vậy việc quản lý sẽ dễ dàng hơn tuy nhiên theo Phương pháp này không tránh khỏi nhược điểm của nó. Chẳng hạn là sẽ xảy ra sự độc quyền trong việc ra quyết định có tính sống còn của công ty, khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh thì cơ cấu này tỏ ra không thích nghi một cách nhanh chóng và sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty. *Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty. Giám đốc công ty: - Trong Công ty TNHH Phương Lan đứng đầu và điều hành công ty là Giám đốc, giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty - giám đốc có trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty là người chỉ đạo các phòng và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. - Quyết định của trương, chương trình kế hoạch và biện pháp công tác của công ty. Lãnh đạo công ty hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình và nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ. - Tổ chức sử dụng có hiệu quả là vật chất, kỹ thuật, vật tư tài sản bảo tàon và phát triển vốn kinh doanh được quyền thu nhận, tuyển dụng tăng lương đề bạt, cho thôi việc kỷ luật......đối với nhân viên trong công ty. - Ký kết hoạt động về sản xuất kinh doanh và cung ứng các mặt hàng sữa cô giá Hà Lan, kem đánh răng colgate, bánh kẹo Kinh Đô cho các đại lý trong tỉnh và các tổ chức kinh tế giao dịch. Đào tạo bồi dưỡng chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên trong công ty. * Phó giám đốc. - Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành doanh nghiệp theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc đối với nhiệm vụ được giao. - Chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh theo mô hình tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, hiện đại có lãi đúng pháp luật đưa công tác kinh doanh ngày càng phát triển. * Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh. - Cung ứng dịch vụ các loại sữa của công ty Hà Lan, kem đánh răng colgate, bánh kẹo Kinh Đô cho các đại lý cửa hàng nhỏ các vùng lân cận trong tỉnh. - Thu thập phân tích và xử lý thông tin để hoạch định chiến lược kinh doanh tiếp thị, kế hoạch mua bán hàng hoá trình Giám đốc - Củng cố sắp xếp quản lý kho hàng hoá. - Làm thủ tục giao dịch, ghi hoá đơn nhận tiền, chuyển giao chứng từ cho kế toán và đối chiếu số liệu theo định kỳ kiểm kê hàng hoá cuối năm báo cáo. - Quản lý nhân viên trong phòng thực hiện tốt các nội dung quy chế của công ty ổn định tư tưởng, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi nhân viên công ty. - Phòng kinh doanh còn tổ chức kinh doanh giới thiệu hàng hoá và các tổ chức công tác tiếp thị kinh doanh. * Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán. Tổ chức và thực hiện mọi hoạt động có liên quan đến tài chính của Công ty TNHH Phương Lan. - Quản lý sử dụng vốn, tiền hàng theo dõi và đôn đốc tình hình công nợ của khách hàng. - Tổ chức công tác kế toán và xây dựng sổ sách chứng từ kế toán. - Lập báo cáo tài chính theo quy định. - Thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước . - Lập kế hoạch tham mưu tài chính và tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của công ty. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký ghi sổ. Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 4. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty Công ty Phương Lan là 1 doanh nghiệp tư nhân kinh doanh chủ yếu nên công ty thực hiện dịch vụ tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm mục đích sinh lời 4.1. Sản phẩm chủ yếu của công ty Công ty Phương Lan một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh sản phẩm, phân tích marketing là nội dung đầu tiên của việc phân tích và đánh giá khả năng bên trong doanh nghiệp. Chủng loại sản phẩm của công ty có 3 loại sản phẩm. - Sản phẩm: Sữa cô gái Hà Lan - Sản phẩm: Kem đánh răng colgate - Sản phẩm: Bánh kẹo Kinh Đô Sản phẩm của công ty là sản phẩm độc quyền trong quá trình kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ không có sản phẩm ứ đọng, loại sản phẩm này không có sản phẩm thay thế. Chất lượng: Chất lượng của các sản phẩm: Sản phẩm của công ty chất lượng là nguyên nhân chính hầu hết các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cho người sử dụng. Ngoài ra chất lượng sản phẩm của công ty chưa cao là do một số nguyên nhân khác như: Trình độ của nhân viên, trang thiết bị chưa phù hợp. 4.2. Tình hình lao động và sử dụng lao động Số lượng kết cấu lao động của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh con người giữ vai trò vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động của con người mà các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao đem lại nhiều doanh thu cho công ty và tăng thu nhập cho nhân viên. - Chất lượng và trình độ lao động: Do công ty mới thành lập nên số lượng lao động trong công ty có tuổi đời còn trẻ nhưng luôn đảm bảo đúng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của Nhà nước, có ý thức tự vươn lên để khẳng định mình. Toàn công ty có 10 lao động gián tiếp và 15 lao động trực tiếp. Trình độ trên đại học một người, đại học 4 người, cao đẳng 5 người, trung cấp 3 người. Nhìn chung đội ngũ nhân viên trong công ty có tuổi đời rất trẻ nhiệt tình gắn bó với công ty đã từng thích nghi và làm chủ mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên số nhân sự nói trên phải bố trí làm việc 10h/ngày và 7 ngày một tuần để công ty có doanh thu cao hơn. Biểu đồ 1: Thu nhập bình quân của một người trong một tháng qua các năm 4.3. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Bảng phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty (2003-2005) Đơn vị: 1.000 đồng Chỉ tiêu  2003  2004  2005   Lợi nhuận  -350.22  -243.28  -211.40   Tỷ suất lợi nhuận  LN/DT  -12%  -6%  -5%    LN/Vốn  -2,3%  -1,62%  -1,41%   Qua chỉ tiêu trên ta thấy công ty kinh doanh không đạt hiệu quả do bộ máy quản lý của công ty chưa phù hợp với cơ chế thị trường, mặt khác do điều kiện vật chất kỹ thuật chưa được đổi mới làm hạn chế việc kinh doanh của công ty. Để đứng vững và phát triển nhanh hơn trên thị trường công ty cần phải có một kế hoạch kinh doanh cho hiện tại và tương lai hợp lý để có hiệu quả cao hơn. 4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh * Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (2002 - 2005) Đơn vị 1000 đồng Năm Chỉ tiêu  2003  2004  2005   Doanh thu (DOANH THU)  2.925.29  3.777.17  3.914.35   Chi phí (Cp)  3.275.51  4.020.45  4.125.75   Thuế GTGT  336.49  387.73  387.36   Lợi nhuận  -350.22  -243.28  -211.40   Nguồn: Báo cáo tài chính của Phòng Kế toán công ty Nhận xét: Với kết quả trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty đã có giảm sút, mặc dù sản lượng tăng cao trình độ quản lý của công ty được nâng cao. Kết quả tiền lãi năm 2002, năm 2004 giảm có nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của công ty. Nhìn chung công ty TNHH Phương Lan là một công ty có tiềm lực ở nhiều khía cạnh (là doanh nghiệp tư nhân có những mặt hàng độc quyền trong tỉnh, có nhân lực ổn định) nhưng do chưa có kinh nghiệm nắm bắt nhanh xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị trường, nên những năm gần đây công ty đang đứng trước những nguy cơ đe doạ đến sự tồn tại của công ty. Bên cạnh đó với sự quyết tâm của ban lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh và chính sách của Đảng và Nhà nước Công ty đã có những thay đổi lớn trong sản xuất kinh doanh như: cải tiến lại, thay đổi bộ máy tổ chức quản lý. Nói tóm lại để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường hiện nay thì công ty cần phải xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý. Để đánh giá được tình hình này sẽ thông qua bảng sau: Bảng kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty 2003-2005. Đơn vị: 105đ Chỉ tiêu  2003  2004  2005    KH  TH  %  KH  TH  %  KH  TH  %   DT  3.700  2.925  79  4.190  3.777  90  4.190  3.914  93   C  3.549  3.275  92  4.179  4.020  96  4.179  4.125  98   LN  151  -350  -231  11  -243  -220  11  -211  -191   Qua bảng trên ta thấy: - Doanh thu năm sau thấp hơn năm trước và điều quan trọng là kế hoạch đặt ra không được thực hiện - Cụ thể năm 2003 thực hiện được 79% so với kế hoạch đặt ra đến năm 2004 kế hoạch thấp đi nhưng cũng chỉ đạt được 90% đến năm 2005 đã có những bước thay đổi kịp thời nên kế hoạch đặt ra bằng năm trước nhưng kế hoạch cũng chỉ đạt 93%. - Còn phần chi phí đây cũng có thể khẳng định là một trong những nguyên nhân làm giảm doanh thu của công ty. Chi phí bỏ ra quá lớn mà từ đó kìm hãm sự phát triển đi lên vì vậy trong những năm tới công ty cần phấn đấu giảm tối đa các khoản chi phí không cần thiết. PHẦN II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH PHƯƠNG LAN 1. C¸c nh©n tè ¶nh h­ëngđến hiệu quả sử dụng vốn của công ty Phương Lan 1.1. Nhân tố bên trong * Lực lượng lao động: Công ty có lựclượng lao động hạn chế lao động trực tiếp trình độ thấp chưa có sáng tạo trong bán hàng nên hiệu quả kinh doanh của công ty còn rất thấp. Lao động gián tiếp ít trình độ chuyên môn chưa cao công ty tuyển đều nhân viên mới nên kinh nghiệm về nghiệp vụ rất hạn chế. * Cơ sở vật chất của công ty còn hạn hẹp trang thiết bị chưa đầy đủ để phục vụ cho kinh doanh. Phương tiện ít không phục vụ đủ cho nhân viên bán hàng. * Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Trong kinh doanh công ty khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực kinh doanh, chất lượng của hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả không cao. Giám đốc công ty có trình độ quản trị chuyên môn không cao nên bộmáy quản trị doanh nghiệp sắp xếp chưa hợp lý trong các phòng ban. * Nhân tố tính toán kinh tế: Chi phí tính toán của công ty cao, chi phí lợi nhuận giảm. 1.2. Nhân tố bên ngoài * Môi trường chính trị, môi trường pháp luật bao gồm luật, các văn bản dưới luật.... công ty luôn chấp hành đầy đủ các quy định, văn bản pháp luật về kinh doanh. Công ty nộp đầy đủ các loai thuế khoá do Nhà nước quy định nên hiệu quả kinh doanh của công ty mang lại rất thấp. Công ty là một doanh nghiệp mới mà không được miễn thuế, thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên hàng năm. * Nhân tố của môi trường kinh tế: Chính sách kinh tế của công ty chưa có quy mô, lãi suất vay ngân hàng khá cao. * Nhân tố thuộc môi trường tự nhiên: Công ty nằm trong khu vực thuận lợi giao thông dân cư đông nhưng trình độ dân trí trong vùng còn rất thấp. Một số vùng dân trí còn chưa biết tới các sản phẩm của công ty kinh doanh nên việc tiêu thụ rất khó. Thông tin liên lạc của công ty chưa hiện đại nhân viên không xử lý kịp thời những thông tin của khách hàng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3. Kh¸i qu¸t t×nh h×nh tµi chÝnh n¨m 2005 B¶ng ph©n tÝch t×nh h×nh ph©n bæ vèn n¨m 2005 Chỉ tiêu  Đầu năm  Cuối năm    Số tiền (đ)  Tỷ trọng %  Số tiền (đ)  Tỷ trọng %   1. TSCĐ  787.191.093  48,25%  757.749.566  39,82%   Trong đó TSCĐ đang đầu tư  127.292.740  6,92%  102.734.624  5,40%   2. TS lưu động  372.282.203  20,24%  548.701.873  28,83%   Trong đó vốn = tiền  238.612.288  12,98%  320.113.773  16,82%   3. TS thanh toán  213.481.375  11,6%  173.819.302  9,13%   Tổng cộng  1.838.859.699  100%  1.903.119.138  100   Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty cuối năm 2005 so với đầu năm 2003 tăng trên 64.259.439 đồng (1.903.119.138 - 1.838.859.699) thể hiện quy mô vật chất của công ty được mở rộng. Trong đó ta thấy TS lưu động tăng từ 20,24% (đầu năm) lên 28,83% (cuối năm) tài sản CĐ giảm từ 48,25% (đầu năm) xuống còn 39,82% (cuối năm) hay giảm 39.662.073 đồng. Điều này thấy Công ty phần nào giảm được số vốn bị chiếm dụng (tức là số vốn của công ty hiện đang bị các tổ chức có liên quan như bạn hàng, nhà cung cấp… sử dụng). Tuy nhiên qua bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn CĐ trong tổng TS quá lớn nhưng tỷ trọng TSLĐ lại thấp hơn nữa TSCĐ đang đầu tư chiếm 6,92% (đầu năm) và 5,40% (đầu năm) trên tổng số TS. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng phân bổ nguồn vốn chưa hợp lý, một số lượng lớn trở thành vốn chết trong TSCĐ hơn nữa công ty lại ít đầu tư xây dựng mới TSCĐ. Cũng qua việc phân tích tình hình phân bổ vốn ta biết được tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư (đầu năm)  =  TSCĐ và đầu tư XDCB     Tổng số TS hiện có    =  887.191.093  = 0,482     1.838.859.699    Tỷ suất đầu tư (cuối năm)  =  757.749.566  = 0,398     1.903.119.138    Tỷ suất này phản ánh năng lực kinh doanh hiện có của công ty. Nhìn chun
Tài liệu liên quan