Báo cáo thực tập Hoàn thành công tác tổ chức và quản lý tiền lương tại công ty bia Việt Hà

Ở bất kỳ xã hội nào, việc xác định nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của con người nói chung và người lao động nói riêng đều là động lực thúc đẩy mọi người làm việc. Mọi hành vi của con người và xã hội có ý nghĩa hoạt động sản xuất nhất định là phải mang lại hiệu quả kinh tế, tưc là thu nhập phải bù đắp với chi phí bỏ ra. Mặt khác, để tạo được lợi thế trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận thì đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến lao động sản xuất, phải sản xuất không ngừng với quy mô ngày càng mở rộng, tốc độ ngày càng cao thì mới đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Đối với nước ta, cần quan tâm đến mọi hoạt động của xã hội, song phải coi hoạt động sản xuất ra của cải vật chất cơ bản nhất. Nước ta là một nước đi lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất lao động với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, lại còn chịu hậu quả chiến tranh. Vì vậy, cần có chế độ chính sách đúng đắn khai thác một cách có hiệu quả mọi tiềm năng đất nước như sức lao động, tài nguyên khoáng sản để tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhằm đảm bảo ổn định nâng cao đời sống người lao động. Vậy lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định nhất về chi phí lao động, là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra.

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Hoàn thành công tác tổ chức và quản lý tiền lương tại công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ở bất kỳ xã hội nào, việc xác định nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của con người nói chung và người lao động nói riêng đều là động lực thúc đẩy mọi người làm việc. Mọi hành vi của con người và xã hội có ý nghĩa hoạt động sản xuất nhất định là phải mang lại hiệu quả kinh tế, tưc là thu nhập phải bù đắp với chi phí bỏ ra. Mặt khác, để tạo được lợi thế trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận thì đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến lao động sản xuất, phải sản xuất không ngừng với quy mô ngày càng mở rộng, tốc độ ngày càng cao thì mới đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Đối với nước ta, cần quan tâm đến mọi hoạt động của xã hội, song phải coi hoạt động sản xuất ra của cải vật chất cơ bản nhất. Nước ta là một nước đi lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất lao động với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, lại còn chịu hậu quả chiến tranh. Vì vậy, cần có chế độ chính sách đúng đắn khai thác một cách có hiệu quả mọi tiềm năng đất nước như sức lao động, tài nguyên khoáng sản… để tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhằm đảm bảo ổn định nâng cao đời sống người lao động. Vậy lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định nhất về chi phí lao động, là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động, với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Mặt khác, lao động kích thích và tạo mối quan tâm của mọi người lao động đến kết quả công việc của họ, nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tóo thúc đẩy năng suất lao động. 1.2. Nguyên tắc hạch toán kế toán lao động tiền lương. Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán vè chi phí lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ…Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý, đòi hỏi hạch toán lao đọng và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau: 1.2.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau đây: - Phân theo thời gian lao động: Đó là việc xác định nhóm lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước. - Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất có thể phân loại lao động của doanh nghiệp theo 2 loại: trực tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất. Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các loa vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm này lao bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả những bộ phận trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền…). Lao động gián tiếp sản xuất là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này lao động bao gồm nhân vật kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật); nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, các cán bộ phòng ban kế toán, cung tiêu, thống kê); nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc. - Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 nhóm. + Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng… + Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tức là những nhân viên bán hàng, tiếp thụ, nghiên cứu thị trường. + Lao vụ thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. 1.2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp. Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau lên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương trực tiếp, lương gián tiếp), phân theo chức năng tiền lương (lương sản phẩm lương bán hàng, lương quản lý)…. Mỗi một cách phân loại đều có những ưu điểm nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và công tác quản lý nói chung về mặt hạch toán tiền lương được chia làm hai loại mà tiền lương chính và tiền lương phụ cấp. Tiền lương chính là bộ phận trả lương cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngượclại, tiền lương phụ cấp là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết dừng sản xuất. Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán phân bổ tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương. 1.2.3. Các chế độ tiền lương Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ hợp lý cả doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức chế độ tiền lương theo sản phẩm và nguyên quán. 1.2.3.1. Tiền lương theo thời gian. Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán tài vụ… trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra” + Tiền lương tháng : Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: Tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định theo phương thức. Tiền lương tuần =  + Tiền lương ngày: Tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định theo công thức: Tiền lương ngày =  + Tiền lương giờ: Tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định theo phương thức: Tiền lương giờ =  Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp với chế độ thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 1.2.3.2. Tiền lương theo sản phẩm. Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo người làm việc căn cứ vào số lượng,.chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lương sản phẩm gián tiếp, trả lương sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến… 1.2.3.3. Tiền lương khoán. Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng chất lượng và khối lượng công việc mà họ hoàn thánh. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền lương cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền lương bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sán kiến…). Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong trường hợp ốm đau, thai sản. Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. * Hạch toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động. Để quản lý lao động vể mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn số lao động mở riêng cho từng người lao động để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngàylàm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng trực ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau song các chứng từ đều bao gồm các nội dung cần thiết như: tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng hoàn thành công việc… Đó chính là các báo cáo về kết quả như: “ Phiếu báo cáo làm thêm giờ”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” , “bảng kê năng suất tổ”, “Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”, “bảng kê sản lượng từng người”. Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận) duyệt, sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính xuất. Nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ, hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung cho toàn doanh nghiệp. 1.2.4. Nội dung quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. 1.2.4.1. Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của toàn doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lượng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đặt đó…), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại; tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và lương phụ. 1.2.4.2. Quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. Ngoài tiền lương, CNVC còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH và BHYT. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên..) của CNNV thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% là đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh như viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của CBCNV thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (chức vụ, trách nhiệm, khu vực, quốc phòng, thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo quy định là 2%. 1.2.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.2.5.1. Thủ tục chứng từ hạch toán. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần tính rõ từng người khấu trừ vào số tiền lương người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho từng người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia ra làm 2 kỳ: kỳ I tạm ứng và kỳ Ii sẽ nhận số còn lại. Sau khi đã trừ vào khoản khấu trừ vào thu nhập, các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ. 1.2.5.2. Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tại các doanh nghiệp mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coio như một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:  = x  Trong đó: =  Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích trước lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. 1.2.5.3. Tài khoản hạch toán. Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: *TK 334 – phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản trích khác thuộc về thu nhập của họ. - Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV. + Kết chuyển tiền lương CNVC chưa lĩnh. - Bên Có: + Tiền lương, tièn công và cá khoản trích khác còn phải trả cho CNV. Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho CNVC. Dư có: tiền lương, tìen công và các khoản khác còn phải trả cho CNVC. *TK 338 – Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể XH, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay vượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hội, giữ hộ… - Bên Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. + Các khoản đã chi về KPCĐ + Xử lý giá trị tài sản thừa + Kết chuyển doanh thu nhận trước và doanh thu bán hàng tương ứng. + Các khoản đã trả đã nộp khác - Bên Có: + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. + Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. + Giá trị tai sản thừa chờ xử lý + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa vượt chỉ tiêu được thanh toán. Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 chi tiết làm 6 điều khoản: 3381: Tài sản thừa chờ xử lý 3382: KPCĐ 3383: BHXH 3384: BHYT 3387: Doanh thu nhận trước 3388: Phải nộp khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 112, 138… 1.2.5.4. Phương pháp hạch toán. - Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho CNV và phân cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (1): Phải trả nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 (1): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêuthụ sản phẩm. Nợ TK 642 (1): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tổng số thù lao phải trả người lao động - Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm). Nợ TK 431 (1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334: Tổng số thù lao LĐ phải trả - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 622, 627(1), 642(1) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Số BHXH phải trả trực tiếp CNV Nợ TK 338 (3) Có TK 334 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV: Theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại. Nợ TK 334 Có TK 338 (8) Có TK 141 Có TK 138 - Thanh toán thù lao tiền công, tiền lương, BHXH, tiền thưởng cho CNV. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334 Có TK 111 Có TK 112 + Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155 Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334 Có TK 512 Có TK 333(1) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 - Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp. Nợ TK 338(3382) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền CNV đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 - Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 Có thể khái quát hạch toán thanh toán với CNNC qua các sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC. Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp,
Tài liệu liên quan