Báo cáo thực tập Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị

Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép về vốn và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế , là công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế . Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp, tổ chức. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích.

doc165 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép về vốn và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế , là công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế . Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của mọi doanh nghiệp, tổ chức. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từ đặc điểm riêng của bộ máy và hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy, cô giáo hướng dẫn thực tập và của các cán bộ Phòng Kế toán em xin trình bày báo cáo:" Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị " Báo cáo gồm ba phần chính: Phần I: Giới thiệu chung về Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị Phần II: Số liệu hạch toán chi tiết trong tháng 3 / 2002 Phần III: Nội dung các phần hành kế toán tại Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tập còn ít nên trong quá trình thực hiện báo cáo em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo hơn nữa của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ Phòng kế toán tại Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị sẽ cố gắng giúp đỡ em trong công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị hiện nay là đơn vị trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng - Bộ Xây Dựng Sau khi xem xét khả năng và nhu cầu sản xuất kinh doanh của ngành, thực hiện quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị được thành lập lại với tư cách là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng - Bộ XD. Tên chính thức: Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị Tên giao dịch quốc tế: Construction and materials equipment trading company Tên giao dịch viết tắc: CONSTRACO Địa chỉ trụ sở chính: Số 55- đường Nguyễn Văn Linh – phường Phúc Đồng – Quận Long Biên – Hà Nội. Ngoài ra còn các văn phòng địa phương như: + Tại Quảng Ngãi: mặt bằng nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi. + Tại Nam Định: Số 15 Thành Trung – TP Nam Định + Tại Thái Nguyên: Số 56 đường Cách mạng tháng 8 – TP Thái Nguyên Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là doanh nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng Hà Nội được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Công ty được thành lập vào năm 1980 tại Việt Nam và có quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số: 162A/ BXD-TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ Trưởng Bộ xây dựng. Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ với tổng mức vốn kinh doanh ban đầu là : 1.726.000.000 đồng trong đó: - Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 979.000.000.000đ Gồm : Vốn bằng tiền : 91.000.000đ Vốn bằng hi4ện vật : 591.000.000đ Vốn khác : 297.000.000đ - Vốn doanh nghiệp tự huy động thêm : 747.000.000đ Bao gồm : + Vay của các tổ chức hoặc cá nhân trong nước: 656.000.000đ + Vay của các tổ chức, cá nhân nước ngoài: 0 + Vốn tự bổ xung của doanh nghiệp: 91.00.000đ + Vốn lưu động dự tính NS bổ xung: 100.000.000đ II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Là một doanh nghiệp xây dựng chức năng của Công ty là : - Xây dựng công trình giao thông bao gồm : + Xây dựng mới và nâng cấp sửa chữa cầu cống. + Xây dựng công trình nghiệp vụ dân dụng. Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng. Sản xuất và cung cấp đá ốp lát Hiện nay, Công ty đã phát triển hơn trong các ngành kinh doanh như: + Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, lập dự án đầu tư và quản lý + Tư vấn thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng, khảo sát thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm định dự án giám sát thi công. + Tư vấn thiết kế công nghệ thiết bị, thẩm định dự án mua sắm thiết bị. + Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp. + Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. + Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường…) bến cảng. + Xây dựng kênh mương, đê kè, trạm bơm và các công trình thuỷ lợi. + Xây dựng các công trình đường dây điện, trạm biến áp đến 35kv. + sản xuất và lắp dựng kết cấu thép cho các công trình dân dụng và CN. + Lắp đặt và bảo trì thang máy từ nhỏ đến model có 25 điểm dừng. + Lắp đặt và chửa sửa nồi hơi áp lực đến 100AT. + Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị. Với bề dày trong kinh nghiệm quản lý và thi công đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao, năng lực về thiết bị được đầu tư đầy đủ hiện đại. Năng lực về tài chính lành mạnh có khả năng đáp ứng vốn để thi công nhiều công trình. Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị đã và đang tham gia thiết kế, chế tạo thi công xây lắp và cung cấp thiết bị cho nhiều dự án, công trình trọng điểm trong và ngoài nước. Đã hoàn thành và bàn giao nhiều công trình đạt chất lượng cao, được chủ đầu tư tín nhiệm. Mục tiêu của công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực: cung cấp, lắp đặt các thiết bị thi công và vật tư sử dụng phục vụ ngành xây dựng; thi công các công trình dân dụng và công nghiệp; phấn đấu mở rộng thị trường xây dựng, ngành nghề sản xuất cũng như nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề. Để thực hiện mục tiêu trên Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị chỉ cung cấp những sản phẩm đảm baỏ chất lượng đảm bảo tiến độ thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Để đảm bảo chất lượng cao cho sản phẩm công trình. Công ty không ngừng đầu tư cải tiến công nghệ, năng lực thiết bị, tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân của mình được thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ để có đủ năng lực cần thiết thực hiện những công việc được giao. Trong kinh doanh, Công ty đã chủ độ hợp tác liên doanh với nhiều Công ty tổ chức trong và ngoài nước để chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật của thế giới. Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, công ty vận dụng hết khả năng kinh doanh với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Dưới đây là biểu phẩm ảnh một số chi tiêu trong những năm gần đây của công ty. BẢNG CHỈ TIÊU KINH TẾ ĐVT: 1.000đ TT  Chỉ tiêu  Năm 2000  Năm 2001  So sánh năm 2000 với 2001       tăng (+), giảm (-)  Tỷ lệ %   1  Giá trị tổng sản lượng  28.631.420  51.540.000  22.908.580  80,012   2  Nguyên giá TSCĐ  20.458.312  32.627.684  12.169.372  59,837,0    Ngân sách cấp  3.277.000  3.627.684  0  70,829    Tự bổ sung  17.181.312  3.277.000  12.169.372  21,563   3  Tổng vốn kinh doanh  30.940.362  29.350.684  6.671.687  20,625    Vốn cố định  10.847.362  37.612.049  2.237.270  75,508   4  Doanh thu  22.905.136  13.084.632  17.295.218  20,02    Lợi tức  229.000  40.200.354  274.847  87,022    Thuế phải nộp  2.774  503.847  5.188  28,155    Thu nhập bình quân  721  7.962  203    Nhận xét: - Giá trị tổng sản lượng tăng: 22.908.580.000đ về số tuyệt đối tăng 80,012%. - Nguyên giá TSCĐ tăng 12.169.372.000đ về số tuyệt đối tăng 59.4837% do ảnh hưởng của : Nguồn vốn tự bổ xung tăng 12.169.372.000đ về số tuyệt đối tăng 70,829% - Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng 6.671.687.000đ về số tuyệt đốităng 21,563%. Trong đó vốn cố định tăng 2.237.270.000đ, về số tuỵêt đối tăng 20,625% - Doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng 17.295.218.000đ, về số tuyệt đối tăng 75,508% trong đó: + Lợi tức tăng 274.847.000đ, về số tuyệt đối tăng 20,02% + Thuế phải nộp tăng 5.188.000đ, về số tuyệt đối tăng 87,022% +Thu nhập bình quân tăng 203.000đ, về số tuyệt đối tăng 28,115 III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM. Mỗi ngành sản xuất có quy trình công nghệ riêng và mang nét đặc trưng của ngành đó, ngành xây dựng có nét đặc trưng riêng nổi bật. Tỷ lệ khối lượng công việc nặng nhọc. Thời gian kéo dài IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một đơn vị thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc, có sự tham gia của phó giám đốc và các phòng ban chức năng trực tiếp tiến hành tổ chức tại Công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh đã nêu trên doanh nghiệp hình thành bộ máy quản lý được trình bày qua sơ đồ sau. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ Giám đốc: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và điều khiển hoạt động sản xuất chung của toàn Công ty Các phó giám đốc: + Phó giám đốc xây dựng: chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xây dựng, cũng như tham gia đấu thầu các công trình dân dụng đồng thời phụ trách hoạt động của các đội xây dựng. + Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán và phụ trách cửa hàng, phụ tùng, siêu thị máy. + Phó giám đốc tài chính: Phụ trách phòng kế toán đồng thời quản lý cửa hàng bán phụ tùng, lĩnh vực xây dựng và xưởng sửa chữa. Phòng tổ chức hành chính: Giúp ban giám đốc Công ty trong công tác quản lý cán bộ, lao động , tiền lương, chế độ chính sách, kỷ luật lao động. Phòng tài chính kế toán: thực hiện công tác kế toán, thống kê theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, lập báo cáo cần thiết theo yêu cầu của chế độ, yêu cầu của quản trị… Phòng quản lý kỹ thuật : nghiên cứu xây dựng định mức vật tư trong quá trình sản xuất, kiểm tra, giám sát về mặt quá trình sản xuất . ……v.v…… V. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN: Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị hiện nay xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất yêu cầu quản lý và trình độ quản lý Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, hình thức kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá trị vốn hàng hoá,vật tư, xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh qua các chứng từ có liên quan kế toán tổ chức kiểm tra hạch toán xử lý để đưa các thông tin tài chính kế toán tổng hợp qua sơ đồ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (quý) Đối chiếu kiểm tra Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế chặt chẽ để phù hợp với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, công ty có hình thức phân bổ bộ máy kế toán như sau: TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ Nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: (trưởng phòng tài vụ) Khiêm nhiệm vụ bao quát chung toàn bộ công tác của công ty về việc thu nhập, xử lí và cung cấp thông tin kinh tế giúp giám đốc cân đối tài chính sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. - Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi chi tiết tổng hợp các khoản dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, có và phiếu nhập, xuất theo dõi các khoản phải thu phải tra trích khấu hao tài sản cố định. - Kế toán tiền mặt tiền gửi: làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, báo có, tiền trả ngân hàng, đồng thời theo dõi tăng tài sản cố định, thuế giá trị gia tăng. - Kế toán vật tư hàng hoá, doanh thu : Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm doanh thu bán hàng kiêm thống kê hàng hoá… - Kế toán xưởng sửa chữa tiêu thụ máy có nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp các máy móc thiết bị xây dựng… - Kế toán chi phí tài sản cố định tiền lương là những khoản chi phí cần thiết nhất của công việc cũng như của CNV trong Công ty. - Thủ quỹ có nhiệm vụ thực hiện thu, xuất các khoản tiền bán, mua hàng giao dịch với TK được mở tại Công ty, tại ngân hàng để rút tiền mặt nhập quỹ… Tất cả các phần hành kế toán trong Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị theo một hệ thống kế toán đã ban hành. Việc áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ rất thuận tiện cho việc sử lý công tác kế toán bằng máy vi tính. Tại công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị đã vận dụng trình tự ghi sổ trên để thực hiện các phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ kế toán cập nhật số liệu vào phiếu trong máy tính. Phần mềm kế toán sẽ tự động xây dựng các sổ chi tiết và các sổ tổng hợp tài khoản như sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản…tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán có thể in ra các báo cáo quản trị. Mặt khác từ các chứng từ gốc, cuối tháng, cuối kỳ kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu ở bảng cân đối phát sinh tài khoản, sau đó tập hợp số liệu từ sổ cái và sổ tổng hợp số liệu chi tiết lập báo cáo tài chính. Tại công ty gốm xây dựng Từ Sơn vào cuối mỗi quý kế toán trưởng lập những báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Hệ thống báo cáo tài chính này được lập ra để tổng hợp và trình bày, một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mỗi quý. Đồng thời cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của công ty. PHẦN II SỐ LIỆU HẠCH TOÁN CHI TIẾT TRONG THÁNG 3/ 2002 A. SỐ DƯ CÁC TÀI KHOẢN 1. Số dư đầu kỳ các tài khoản. Đơn vị: - TK 1111: 2.693.707 - TK 1388: 75.266.676 - TK 1311: 5.027.478.100 + 131107 (Công ty Cổ phần BBHT): 4.476.841.249 + 131108 ( Công ty xi măng Sông Đà): 348.000.000 + ............... + 131132 (Công ty VPP Cửu Long): 14.328.000 - TK 141: 44.598.300 - TK 152: 2.978.111.384 + 152 (CôngTykhai thác đất): 420.432.395 + 152 (Công ty khai thác than quảng ninh): 480.677.153 + ................ + 152 (……………………………………..): 122.526.490 + 152 (…………………………………..): 1.408.668.306 - TK 154: 2.242.137.291 + 15401 (……………………………….): 1.883.436.683 + 15405 (………………………………….): 102.022.963 - TK 155: 354.174 - TK 211: 7.130.498.500 - TK 3311: 4.449.085.618 + 331105 (………………………………..): 64.734.777 + 331107 (……………………………….): 323.873.000 + 331120 (……………………………….): 335.643.157 + ................ +331163 (………………………………..): 25.240.295 - TK 334: 344.011.800 - TK 336: 9.085.499.771 - TK 3382: 11.707.570 - TK 3383: 66.536.190 - TK 3384: (7.049.180) 2. Sổ cái các tài khoản. SỔ CÁI TK 1111 Tiền Mặt Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002 Số dư đầu kỳ: 3.693.707 Số CT  Ngày tháng  Diễn giải  Đối ứng  PS nợ  PS có                                                           Số dư cuối kỳ: Ngày ..... tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 1388 Phải thu khác Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002 Số dư đầu kỳ: 75.266.676 Số CT  Ngày tháng  Diễn giảI  Đối ứng  PS nợ  PS có   BHYT T3  01/3  Hạch toán phải thu BHYT T3 / 02 của CBCNV nghỉ tự túc tg đóng bảo hiểm  3384  116.802    PT 38  05/3  Trần Thị Thanh tổ máy CSYN nộp tiền BHXH, BHYT 01/ 7 - 31/12 năm 2001  1111   104.328   PT 39  05/3  Trần Thị Thanh tổ may CSYN nộp tiền GHXH, BHYT 01/ 3 - 31/ 5 năm 2002  1111   74.479.302   .........  ......  ..........................  ........  ............  ...............   TRBHXH  28/3  Trích BHXH phải thu của CNV nghỉ tự túc T3  3383  1.315.860    QUYI  31/3  Hạch toán điều chỉnh công nợ cho ông Quý theo CTHT số 01.802 ngày 31/3/02  3311  38.000    PT 65  31/3  Ngô Đăng Quý - Ban VTKT hoàn trả lại tiền thừa khi thanh toán vật tư  1111   38.000     Tổng PS   12.346.828  11.491.812   Số dư cuối kỳ: 76.121.692 Ngày ..... tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 1311 Thuế GTGT được khấu trừ Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002 Số dư đầu kỳ: 0 Số CT  Ngày tháng  Diễn giải  Đối ứng  PS nợ  PS có                 Số dư cuối kỳ: Ngày ..... tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 1311 PHẢI THU CỦA NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI GIAO THẦU Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002 Số dư đầu kỳ: 5.027.478.100 Số CT  Ngày tháng  Diễn giải  Đối ứng  PS nợ  PS có                                                             Tổng PS      Số dư cuối kỳ: Ngày ..... tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 152 NGUYÊN VẬT LIỆU Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002 Số dư đầu kỳ: 2.978.111.384 Số CT  Ngày tháng  Diễn giải  Đối ứng  PS nợ  PS có                                                             Tổng PS      Số dư cuối kỳ: 2.707.974.991 Ngày ..... tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 154 CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002 Số dư đầu kỳ: 2.242.137.291 Số CT  Ngày tháng  Diễn giải  Đối ứng  PS nợ  PS có                                                             Tổng PS      Số dư cuối kỳ: Ngày ..... tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 155 THÀNH PHẨM Từ ngày 01 - 3 đến 31 -3 năm 2002 Số dư đầu kỳ: 354.174 Số CT  Ngày tháng  Diễn giải  Đối ứng  PS nợ  PS có                                        Tổng PS      Số dư cuối kỳ: Ngày ..... tháng......năm......
Tài liệu liên quan