Báo cáo Thực tập tổng hợp về Công ty TNHH Hòa Hiệp

Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong đó ngành công nghiệp xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng, là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế phát triển. Xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với nhiệm vụ trực tiếp tạo ra những tài sản cố định cho nền kinh tế xã hội. Đó là những công trình sử dụng lâu dài, bằng các hình thức như xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn.

doc23 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp về Công ty TNHH Hòa Hiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong đó ngành công nghiệp xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng, là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế phát triển. Xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với nhiệm vụ trực tiếp tạo ra những tài sản cố định cho nền kinh tế xã hội. Đó là những công trình sử dụng lâu dài, bằng các hình thức như xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. - Xây dựng cơ bản là hoạt động duy nhất có nhiệm vụ tạo ra các công trình tức là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để thông qua đó các ngành sản xuất khác mới có điều kiện hoạt động bình thường. - Xây dựng cơ bản tạo ra các công trình đưa vào sử dụng sẽ là điều kiện giải quyết tốt nhất các mối quan hệ phát sinh trong xã hội như: Quan hệ giữa phát triển công nghiệp và phát triển nông nghiệp, quan hệ phát triển kinh tế giữa trung ương và địa phương, quan hệ kinh tế và văn hoá, quan hệ giữa kinh tế và quốc phòng. - Xây dựng cơ bản sẽ trực tiếp sử dụng nguồn vốn, sử dụng lực lượng lao động và máy móc thiết bị thi công lớn. Do vậy hoạt động này có hiệu quả cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình sản xuất mà sản phẩm của nó có nét đặc thù riêng không giống các ngành kinh tế khác. Trong quá trình sản xuất sử dụng một lượng lớn tiền vốn và vật tư. Cùng với đà phát triển của nền kinh tế đất nước, tốc độ đầu tư nói chung và đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản nói riêng cũng ngày càng tăng nhanh và lớn mạnh không ngừng. Ngày nay, cùng với sự ra đời của các công ty xây dựng, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng … thì sự cạnh tranh trong xây dựng ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp xây dựng muốn phát triển trong cơ chế thị trường bắt buộc phải tuân theo quy luật thị trường, một trong những quy luật cơ bản là cạnh tranh từ đó nảy sinh ra một phương thức mới phù hợp với các quy luật kinh tế là đấu thầu. Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy và khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho chủ đầu tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết kiệm kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn xây dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước. Ngày nay, do diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới và do cạnh tranh rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng, hơn nữa hoạt động đấu thầu vẫn còn bỡ ngỡ đối với các nhà xây dựng nên việc nghiên cứu để tìm ra những quy luật mới trong hoạt động đấu thầu càng trở nên quan trọng, nó có tác động trực tiếp tới lợi ích của nhà thầu. Nhờ hoạt động đấu thầu mà trong những năm gần đây Nhà nước đã tiết kiệm được một số lượng lớn vốn đầu tư cho các công trình do nhà nước làm chủ đầu tư, có thể nói sự chuyển biến của nền kinh tế dẫn đến sự chuyển biến trong ngành xây dựng nhất là phương thức đấu thầu bước đầu đã chứng minh được tính đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy, với vai trò của mình, nhà nước đang từng bước hoàn thiện quy chế đấu thầu cho phù hợp với tình hình mới. (Luật đấu thầu 2005 và Nghị Đ`ịnh 111,112/2006/NĐ-CP).Trong thời gian tới, nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về đấu thầu cụ thể hơn nữa để tránh các hiện tượng tiêu cực như thông thầu, bán thầu, ‘quân xanh quân đỏ’ gây tác động xấu tới hoạt động xây dựng. Hướng tới một tương lai rất gần, khi cánh cửa thương mại WTO sẽ được mở rộng ra với cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, cạnh tranh sẽ bình đẳng và gay gắt hơn bao giờ hết. Và chắc chắn rằng, các doanh nghiệp xây dựng- các nhà thầu xây dựng cũng không nằm ngoài xu thế tất yếu đó. Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu là chìa khoá cho sự tồn tại. Trong thời gian tới, nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về đấu thầu cụ thể hơn nữa để tránh các hiện tượng tiêu cực như thông thầu, bán thầu, ‘quân xanh quân đỏ’ gây tác động xấu tới hoạt động xây dựng. Là sinh viên chuyên ngành Kinh tế Xây dựng - là người cần hiểu rõ về các quy chế về đầu tư xây dựng, về cách thức, quy trình đấu thầu, trong đồ án tốt nghiệp này em muốn đi sâu tìm hiểu rõ hơn về cách thức lập một hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp. Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn hòa hiệp, Công ty thi công trình xây dựng dân dụng,công nghiệp cũng như các công trình giao thông,… điều này phù hợp với lĩnh vực mà em đang theo học là Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng tại trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Qua đợt thực tập này em muốn được tìm hiểu, làm quen và vận dụng những kiến thức được học trong trường với thực tế bên ngoài. Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Hiệp em đã thu thập được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này Để hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến T.s TRƯƠNG ĐỨC LỰC - Giảng viên hướng dẫn và các anh chị trong công ty đã tận tình quan tâm hướng dẫn giúp đỡ em. NỘI DUNG 1.1 – Giới thiệu quá trình thành và phát triển của công ty 1.1.1 – Giới thiệu chung về công ty: - Tên công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HÒA HIỆP - Thành lập 22/3/1994 - Tên tiếng anh : - Trụ sở công ty : Số 104 nguyễn sinh sắc - Điện thoại 0383535339 - Fax :0383563769 - Mã số thuế;0101000010734 - Email : - Web : 1.1.2 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.2.1- Lịch sử : - Công ty được thành lập từ ngày 23/03/1994, đã năm lần thay đổi tên với hình thức là Công ty trách nhiệm hưu hạn, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Tên công ty: Công ty trách nhiêm hữu hạn HÒA HIỆP ( từ năm 2006 – nay) - Với số vốn điều lệ: 20.000.000.000 vnđ - Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp công trình công nghiệp và dân dụng, xây lắp hệ thống điện ở Việt Nam với khả năng đa dạng và có uy tín trong một thị trường cạnh tranh - Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo tôn chỉ: Phát triển bền vững. Tốc độ tăng trưởng cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 1.1.2.2 – Lĩnh vực hoạt động; - Thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, sữa chữa máy móc thiết bị,nhập khẩu thiết bị xây dựng,…. - Thi công, xây lắp các công trình văn hóa, khu vui chơi giải trí, du lịch, khách sạn, công sở, trường học, bệnh viện, công trình cấp thoát nước. - Trang trí nội, ngoại thất công trình dân dụng, công nghiệp. - San lấp mặt bằng, lắp đặt điện nước các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. - Sản xuất, mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì thiết bị xây dựng - Vận tải hàng hóa siêu trường siêu trọng - Dịch vụ giao nhận hàng hóa - Sản xuất mua bán các loại khấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: đá, cát, sỏi, xi măng, kính tấm lợp, nhựa đường và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất công trình. - Sản xuất, mua bán hàng nông, lâm ( trừ lâm sản nhà nước cấm), thủy hải sản. - Mua bán vật tư máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện. - Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, cho thuê các loại máy móc, cơ giới phục vụ xây dựng, các phương tiện vận tải. - Đại lý mua, bán kí gửi hàng hó 1.1.2.3 – Kết quả kinh doanh của công ty ( từ năm 2006 – 2008) Bảng 01:Bảng kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2006– 2008 (đơn vị tính: 1000đ) STT Các chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1 Doanh thu 12.000.000 20.020.000 25.000.000 2 Vốn 5.000.000 10.000.000 10.000.000 4 Nộp ngân sách 126.000 576.800 700.000 5 Lợi nhuận sau thuế 324.000 1.483.200 1.800.000 6 Thu nhập bình quân 7.000 9.840 8.400 Nguồn : Báo cáo tài chính Phòng Kế toán Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty - Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh trên ( từ năm 2006 – 2008 ) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt.Dẫn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên không ngừng, thu nhấp của người lao động cũng ở mức khá cao. Cho thấy công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ. - Đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2007doanh thu của công ty đã tăng trên 60% ( khoảng 66,83%) trong khi đó vốn của công ty năm 2006 là 5 tỷ đến năm 2008 tăng lên 10 tỷ ( tăng 50%) dẫn tới lợi nhuận sau thuế tăng lên rất cao từ 324.000.000vnđ lên tới 1.483.000.000vnđ tăng khoảng trên 300% cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006 – 2007 rất tốt dẫn tới thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng khoảng 40,1%. Do vậy mà nộp ngân sách của công ty tăng lên trên 200% góp phần xây dựng đất nước. - Tuy nhiên đến giai đoạn 2007 -2008 do tình hình khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới do đó mà doanh thu của công ty tăng chậm so với giai đoạn 2006 – 2007 nhưng vẫn đảm bảo ở mức tăng 24,87% trong khi vốn của công ty trong năm 2008 vẫn giữ ở mức 10 tỷ như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đạt hiệu quả cao đã vượt qua được trở ngại của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2007 – 2008 giảm mạnh so với giai đoạn 2006 - 2007 nhưng vẫn tăng ở mức 21,4% và nộp ngân sách cũng tăng từ 576.800.000vnđ đến 700.000.000 khoảng 21%. Trong giai đoạn này chỉ có thu nhập của người lao động đã giảm từ 9.840.000vnđ (năm 2007) xuống 8.400.000vnđ ( năm 2008) nhưng vẫn cao hơn mức 7.000.000 năm 2006 đảm bảo đời sống cho người lao động. 1.1.2.4 – Nguồn vốn của công ty từ năm 2006 - 2008 ( đơn vị tính 1000vnđ) Bảng 02: Nguồn vốn STT Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn kinh doanh 5.682.000 2.202.600 6.902.907 2 Vốn nợ 7.000.000 10.000.000 10.000.000 3 Tổng vốn 12.682.000 22.202.600 26.902.907 Nguồn: Báo cáo tài chính Phòng Kế toán Nhận xét: nguồn vốn của công ty - Từ bảng số liệu 02 ta có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn được tăng lên qua các năm, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày mở rộng. Giai đoạn từ 2006 – 2007 nguồn vốn tăng từ 7 tỷ vnđ đến 10 tỷ vnđ, mức tăng khoảng 43% cho thấy được quy mô cũng như hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển và ngày mở rộng. Tuy nhiên đến năm 2008 thì nguồn vốn kinh doanh của công ty vẫn ở mức 10 tỷ vnđ. Hoạt động của công ty đã có sự đình trệ trong giai đoạn 2007 – 2008 nguyên nhân do khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty. Để đảm bảo nguồn tài chính cho thi công công ty thực hiện vay vốn để khắc phục tình trạng thiếu vốn và để hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo hiệu quả. - Với nguồn vốn nợ, công ty nhằm đảm bảo hoạt động tài chình cho các hạng mục công trình và hoạt động của công ty diễn ra được tốt hơn. Nguồn vốn nợ của công ty trong năm 2007 thấp hơn nhiều so với năm 2006 và năm 2008 cho thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất trong năm 2007 cụ thể chính ở bảng 01. Trong năm 2008 chính bởi khủng hoảng kinh tế, giá nguyên vật liệu bất ổn do vậy để hoạt động của công ty được đảm bảo công ty đã tăng nguồn vốn nợ lên tơi 6.902.907.000vnđ tăng hơn so với năm 2007, trên 200% và tăng hơn so với năm 2006 khoảng 21,5%. - Tuy nhiên với nguồn vốn không lớn như vậy cũng gây ra một số khó khăn nhất định như khó mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Nếu bị ứ đọng vốn ở công trình và không thu hồi kịp thòi dẫn tới tình trạng thiếu vốn cho các hoạt động khác của công ty và khả năng cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác là không cao. 1.1.2.5 – Nguồn nhân sự của công ty năm 2008 Bảng 04 - Bảng lao động: công nhân trực tiếp thi công STT Công việc Bậc Số lượng 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 1 Thi công dân dụng 6 5 14 16 4 45 2 Thi công giao thông 4 3 2 2 1 12 3 Thi công thủy lợi 3 4 2 2 1 12 4 Tổng 13 12 18 20 6 69 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Bảng 03:Bảng lao động gián tiếp STT Công việc Số lượng Bằng cấp 1 Quản lý chung (Giám đốc) 1 Kĩ sư xây dựng 2 Giám sát chung 1 Kĩ sư xây dựng 3 Quản lý hành chính văn phòng 1 Cử nhân kinh tế 4 Thủ quỹ 1 Cử nhân kinh tế 5 Kế toán 4 Cử nhân kinh tế 6 Quản lý hành chính công trường 1 Cử nhân công nghệ thông tin 7 Quản lý kĩ thuật văn phòng 1 Kĩ sư xây dựng 8 Quản lý kĩ thuật công trường 5 Kĩ sư xây dựng 9 Giám sát văn phòng 2 Kĩ sư điện Kĩ sư xây dựng 10 Giám sát công trường 8 Kĩ sư xây dựng 11 Hạng mục khác 2 Kĩ sư xây dựng 12 Tổng 27 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Nhận xét: Nhận sự của công ty - Từ bảng số liệu 02 ta có thể thấy đội ngũ cán bộ quản lý 27 người của công ty đều là những cử nhân và kĩ sư điều đó đem tới một sự cách thức tổ chức và lựa chọn nhân viên rất phù hợp với đặc trưng là công ty thi công xây lắp. Các nhân viên từ văn phòng đến công trường đều đảm bảo được điều kiện và phù hợp với công việc của công ty. - Từ bảng số liệu 03 đội ngũ lao động trực tiếp của công ty với số lượng 69 lao động. Những công nhân lao động trực tiếp đều từ bậc 3/7 cho tới 7/7. Chủ yếu là công nhân bậc 5/7 và 6/7 chiếm 55,1% trên tổng số công nhân cho thấy chất lượng công nhân của công ty đạt ở mức tương đối cao đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty - Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta có thể thấy chất lượng nguồn lao động của công ty rất tốt. Hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên tương đối cao mức thu nhập bình quân trong năm 2008 của lao động tại công ty là 8.400.000vnđ đảm bảo được đời sống của công nhân viên công ty . Tinh thần làm việc tích cực, hoàn thành đúng tiến độ công trình đảm bảo đúng thời gian nghiệm thu công trình bàn giao cho khách hàng. - Chính sách với người lao động: Để đảm bảo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cạnh tranh công ty tách nhiệm hòa hiệp luôn xây dựng kế hoạch, chính sách hợp lý nhằm đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực hiện tại. Công ty luôn luôn tạo ra môi trường làm việc tốt nhất nhằm đảm bảo hiệu quả lao động. - Công ty có chế độ thưởng nhắm khuyến khích lao động cho công nhân viên công ty. - Các chế độ nghỉ lễ, phép công ty thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm ý tế cho người lao động Công ty thực hiện đúng theo những quy định của pháp Luật. - Công ty có chính sách tuyển mộ, đãi ngộ nhân tài - Lương cao nhất của nhân viên trên tháng của công ty là 15.400.000vnđ lương thấp nhất là 3.890.000vnđ - Công nhân viên nhận lương vào ngày 5 hàng tháng. - Thời gian làm việc: Thời gian làm việc hiện nay của công ty 5,5 ngày/tuần thời gian nghỉ giữa trưa một giờ. Thực hiện nghỉ lao động vào chiều ngày thứ Bảy nhằm tăng thời gian tái sản xuất sức lao động cho nhân viên. - Thời gian làm việc cụ thể + Tai trụ sở chính của công ty: thời gian làm việc sáng từ 8h đến 12h. Chiều từ 1h đến 5h + Tại công trường : thời gian làm việc sáng từ 7h30 đến 11h30. Chiều từ 12h30 đến 4h30 1.1.2.6 – Các sản phẩm chủ yếu : a - Các dự án dân dụng: - Khách sạn phương đông - khách sạn hoa phượng đỏ - nhà nghỉ hoa hồng -công trình thoát nươc thành phố vinh -đường nối vinh với quôc lộ 146 b – Các dự án nhà công nghiệp: - Xây dựng nhà máy đường tân kì - Nhà máy đường huyện nghĩa đàn - Nhà máy xi măng huyện anh sơn - khu công nghiêp bắc vinh - xưởng cơ khí huyện đô lương 1.2 – Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật 1.2.1 – Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty - Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện vừa và nhỏ - Thi công xây lắp các công trình văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, du lịch, khách sạn, công sở trường học, bệnh viện, công trình cấp thoát nước - Lắp đặt hệ thống điện nước và trang trí nội, ngoại thất công trình dân dụng, công nghiệp 1.2.2 – Đặc điểm của thị trường - Hiện nay khi mà Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng ngành xây dựng đang có một sự phát triển mạnh mẽ với nhiều hạng mục công trình dân dụng và công nghiệp lớn tạo ra một thị trường rộng lớn cho Công ty. - Thị trường hiện nay ở Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng trong lĩnh vực xây lắp điện nước và các công trình dân dụng, công nghiệp còn nhiều hạn chế ,khi mà sản phẩm xây lắp là công trình có kết cấu quy mô lớn, kết cấu phức tạp. - Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất nhưng mỗi công trình hạng mục công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên điều kiện sản xuất công trình xây lắp thường biến đổi theo địa điểm sản xuất công trình - Thời gian thi công một công trình kéo dài và chủ yếu ở ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết vì vậy công trình dễ bị gián đoạn gặp rủi ro - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. 2.2.3- Đặc điểm của khách hàng - Khách hàng chủ yếu của công ty chính là các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình xã hội ở quy mô vừa và nhỏ. Các dự án nhà ở khu công nghiệp, giải trí và các dự án xã hội,giao thông 1.2.4 – Khả năng cạnh tranh - Với những kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một vài năm gần đây, Công ty đang ngày càng tạo được uy tín lớn trong lĩnh vực xây lắp, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đang từng ngày tạo được chỗ đứng trong ngành xây dựng với nhiều công trình lớn đã và đang thực hiện tăng khả năng cạnh tranh trong ngành xây dựng trên thị trường trong nước hiện nay - Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 là yếu tố ảnh hưởng tới ngành xây dựng của Việt Nam nói chung và với cá nhân Công ty nói riêng. Với việc thâm nhập thị trường từ các tập đoàn xây dựng nước ngoài sẽ là một khó khăn cho Công ty. - Những chính sách mới về xây dựng đã được nhà nước sửa đổi và bổ sung như Luật xây dựng năm 2003, Luật đấu thầu năm 2005 góp phần tăng khả năng cạnh tranh của công ty 1.2.5 – Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty 1.2.5.1 – Trang thiết bị tại văn phòng công ty - Bàn ghế: 10 bộ - Máy tính : 10 bộ - Máy Fax : 1 máy - Máy in : 3 máy - Máy photo: 1 máy - Thiết bị liên lạc : điện thoại liên lạc, mạng Internet - Tủ tài liệu : 3 cái - Các thiết bị khác 1.2.5.2 – Trang thiết bị tại văn phòng công trường thi công: - Bàn ghế : 10 bộ - Nguồn điện nước tạm phục vụ công trường - Thẻ cho nhân viên ra vào công trường - Máy tính : 6 bộ - Máy in : 1 máy - Máy Fax : 1 máy - Máy photo : 1 máy - Thiết bị thông tin liên lạc: Điện thoại liên lạc, bộ đàm, mạng Internet - Dụng cụ sơ cứu, cấp cứu - Nước uống cho công nhân viên - Toilet và thiết bị vệ sinh công trường - Nón bảo hộ cho công nhân và người tham quan - Quần áo bảo hộ lao động - Giày bảo hộ lao động - Nhật kí công trường - Thùng rác công trường - Các thiết bị dụng cụ khác 1.2.5.3 – Trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thi công xây lắp Bảng 5 :Bảng trang thiết bị phục vụ trực tiếp công trình STT Tên trang thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ngày, tháng nhập 1 Máy ép cọc cái 1 10/6/2006 2 Máy uốn thép Bộ 1 12/6/2006 3 Máy hàn ống 25x63 Bộ 1 3/10/2006 4 Máy hàn ống HPPE phi 50 Bộ 1 5/10/2006 5 Máy khoan Bosch -2-26E Cái 9 22/4/2006 6 Máy khoan bê tông Bosch Cái 5 29/5/2006 7 Máy cắt bàn liên doanh Cái 2 22/5/2006 8 Máy cắt MAKTHCMT 953 Cái 1 14/6/2006 9 Máy cắt gạch Bosch 12 -34 Cái 1 22/7/2006 10 Máy đục bê tông HM0810T Cái 1 6/12/2006 11 Máy bơm thứ áp Bộ 1 30/6/2006 12 Kìm cắt ống 20x40 Cái 1 29/5/2006 13 Kìm điện Cái 2 22/8/2006 14 Kìm căt ống 50x110 Cái 1 17/6/2006 15 KÌm ép cốt 120 Cái 1 11/10/2006 16 Súng bắn Silicon Cái 3 26/8/2006 17 Tô vít to Cái
Tài liệu liên quan