Báo cáo tìm hiểu một số hệ điều hành thông dụng trên máy tính

Hệ điều hành là một chương trình hay một hệ chương trình hoạt động giữa người sử dụng (user) và phần cứng của máy tính. Mục tiêu của hệ điều hành là cung cấp một môi trường để người sử dụng có thể thi hành các chương trình. Nó làm cho máy tính dể sử dụng hơn, thuận lợi hơn và hiệu quả hơn. Hệ điều hành là một phần quan trọng của hầu hết các hệ thống máy tính. Một hệ thống máy tính thường được chia làm bốn phần chính: phần cứng, hệ điều hành, các chương trình ứng dụng và người sử dụng.

docx65 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tìm hiểu một số hệ điều hành thông dụng trên máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQG TP.HCM ___&___ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1 BÀI BÁO CÁO TÌM HIỂU MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH THÔNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH LỚP 14CTT2.1 Nhóm thực hiện: Nhóm 7 – IT POWER Nguyễn Thanh Hưởng - 1412220 Bùi Khắc Hòa - 1412188 Huỳnh Phát Huy - 1412200 Võ Phương Hòa - 1412192 Nguyễn Văn Kế -1412224 30/10/2014 Mục lục CHƯƠNG 0: KHÁI NIỆM VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH Hệ điều hành là một chương trình hay một hệ chương trình hoạt động giữa người sử dụng (user) và phần cứng của máy tính. Mục tiêu của hệ điều hành là cung cấp một môi trường để người sử dụng có thể thi hành các chương trình. Nó làm cho máy tính dể sử dụng hơn, thuận lợi hơn và hiệu quả hơn.  Hệ điều hành là một phần quan trọng của hầu hết các hệ thống máy tính. Một hệ thống máy tính thường được chia làm bốn phần chính: phần cứng, hệ điều hành, các chương trình ứng dụng và người sử dụng.  Hình 0 Mô hình trừu tượng của hệ thống máy tính Phần cứng (Hardware): bao gồm bộ xử lý trung tâm (CPU), bộ nhớ, thiết bị xuất/nhập, cung cấp tài nguyên cơ bản cho hệ thống. Các chương trình ứng dụng (application programs): trình biên dịch (compiler), trình soạn thảo văn bản (text editor), hệ cơ sở dữ liệu (databasesystem), trình duyệt Web,.. định nghĩa cách mà trong đó các tài nguyên được sử dụng để giải quyết yêu cầu của người dùng. Người dùng (user): có nhiều loại người dùng khác nhau, thực hiện những yêu cầu khác nhau, do đó sẽ có nhiều ứng dụng khác nhau. Hệ điều hành (operating system): hay còn gọi là chương trình hệ thống,điều khiển và hợp tác việc sử dụng phần cứng giữa những chương trình ứng dụng khác nhau cho những người dùng khác nhau. Hệ điều hành có thể được khám phá từ hai phía: người dùng và hệ thống CHƯƠNG I: HỆ ĐIỀU HÀNH MICROSOFT WINDOWS I. Giới thiệu hệ điều hành Microsoft Windows Giữa thập niên 80, công ty phần mềm máy tính Microsoft công bố phiên bản đầu tiên của dòng hệ điều hành Windows là Microsoft Windows® 1.0. Đây là hệ điều hành dùng giao diện đồ họa khác với giao diện ký tự (text hay console) của MS-DOS. Tuy nhiên phải đến phiên bản thứ hai (Windows 2.0 - tháng 11 năm 1987) thì mới có bước cải tiến đáng kể, đó là sự mở rộng giao tiếp giữa bàn phím và thiết bị chuột và giao diện đồ họa (GUI-Graphic User Interface) như trình đơn (menu) và hộp thoại (dialog). Trong phiên bản này Windows chỉ yêu cầu bộ vi xử lý Intel 8086 hay 8088 chạy ở real-mode để truy xuất 1 megabyte bộ nhớ. Tháng 5 năm 1990, Microsoft công bố phiên bản tiếp theo là Windows 3.0. Sự thay đổi lớn trong phiên bản này là Windows 3.0 hỗ trợ protected-mode 16 bit của các bộ vi xử lý 286, 386, và 486 của Intel. Sự thay đổi này cho phép các ứng dụng trên Windows truy xuất 16 megabyte bộ nhớ. Tiếp bước với sự phát triển là phiên bản Windows 3.1 ra đời năm 1992, Microsoft đưa công nghệ Font TrueType, âm nhạc (multimedia), liên kết và nhúng đối tượng (OLE- Object Linking and Embedding), và đưa ra các hộp thoại chung đã được chuẩn hóa. Trong sự phát triển mạnh mẽ của những thập niên 90, Microsoft công bố tiếp dòng hệ điều hành Windows với ứng dụng công nghệ mới (1993). Hệ điều hành này lấy tên là Windows® NT® (Windows New Technology), đây là phiên bản hệ điều hành đầu tiên của Windows hỗ trợ 32 bit cho bộ xử lý 386, 486 và Pentium. Trong hệ điều hành này thì các ứng dụng phải truy xuất bộ nhớ với địa chỉ là 32-bit và các tập lệnh hay chỉ thị 32-bit. Ngoài ra Windows NT cũng được thiết kế để chạy các bộ vi xử lý (CPU) khác ngoài Intel và có thể chạy trên các máy trạm (workstation). Hệ điều hành Windows 95 được công bố năm 1995 cũng là một hệ điều hành 32-bit cho Intel 386 trở về sau. Tuy thiếu tính bảo mật như Windows NT và việc thích nghi với máy trạm công nghệ RISC, nhưng bù lại hệ điều hành này yêu cầu phần cứng không cao. Song song với sự phát triển phần mềm thì công nghệ phần cứng cũng phát triển không kém. Để tận dụng sức mạnh của phần cứng thì các thế hệ Windows tiếp theo ngày càng hoàn thiện hơn. Như Windows 98 phát triển từ Window 95 và có nhiều cải thiện như hiệu năng làm việc, hỗ trợ các thiết bị phần cứng tốt hơn, và cuối cùng là việc tích hợp chặt chẽ với Internet và Word Wide Web. Windows 2000 là hệ điều hành được xem là ổn định và tốt của dòng Windows, phiên bản này tăng cường các tính năng bảo mật thích hợp trong mội trường mạng và giao diện đẹp. Đây là cơ sở đề hang tiếp tục phát triển các phiên bản tiếp theo cho tới Windows 10. II. Đặc điểm chung của hệ điều hành Microsoft Windows Giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng Windows là một hệ điều hành sử dụng giao tiếp người dùng đồ họa (GUI), hay còn gọi là hệ điều hành trực quan (Visual interface). GUI sử dụng đồ họa dựa trên màn hình ảnh nhị phân (Bitmapped video display). Do đó tận dụng được tài nguyên thực của màn hình, và cung cấp một môi trường giàu tính trực quan và sinh động. Windows không đơn điệu như MS-DOS (hay một số hệ điều hành giao diện console) mà màn hình được sử dụng chỉ để thể hiện chuỗi ký tự, do người dùng gõ từ bàn phím (keyboard) hay để xuất thông tin dạng văn bản. Trong giao diện người dùng đồ họa, màn hình giao tiếp với người sử dụng đa dạng hơn, người dùng có thể nhập dữ liệu thông qua chuột bằng cách nhấn vào các nút nhấn (button) các hôp chọn (combo box)thiết bị bây giờ được nhập, có thể là bàn phím và thiết bị chuột (mouse device). Thiết bị chuột là một thiết bị định vị trên màn hình, sử dụng thiết bị chuột người dùng có thể nhập dữ liệu một cách trực quan bằng cách kích hoạt một nút lệnh, hay làm việc với các đối tượng đồ họa liên quan đến tọa độ trên màn hình. Để giao tiếp trong môi trường đồ họa, Windows đưa ra một số các thành phần gọi là các điều khiển chung (common control), các điều khiển chung là các đối tượng được đưa vào trong hộp thoại để giao tiếp với người dùng. Bao gồm : hộp văn bản (text box), nút nhấn (button), nút chọn (check box), hộp danh sách (list box), hộp chọn (combo box) Thật ra một ứng dụng trên Windows không phải là quá phức tạp vì chúng có hình thức chung. Chương trình ứng dụng thuờng chiếm một phạm vi hình chữ nhật trên màn hình gọi là một cửa sổ. Trên cùng của mỗi cửa sổ là thanh tiêu đề (title bar). Các chức năng của chương trình thì được liệt kê trong thực đơn lựa chọn của chương trình (menu) , hay xuất hiện dưới dạng trực quan hơn là các thanh công cụ (toolbar). Các thanh công cụ này chứa các chức năng được sử dụng thường xuyên trong thực đơn để giảm thời gian cho người dùng phải mở thực đơn và chọn. Thông thường khi cần lấy thông tin hay cung cấp thông tin cho người dùng thì một ứng dụng sẽ đưa ra một hộp thoại, trong hộp thoại này sẽ chứa các điều khiển chung để giao tiếp với người dùng. Windows cũng ra tạo một số các hộp thoại chuẩn như Open Files, và một số hộp thoại tương tự như nhau. Hệ điều hành đa nhiệm Windows là một hệ điều hành đa nhiệm, tùy thuộc vào bộ nhớ mà ta có thể chạy nhiều ứng dụng cùng một lúc, và cũng có thể đồng thời chuyển qua lại giữa các ứng dụng và thực thi chúng. Trong các phiên bản của Windows® 98 và NT® trở về sau, các chương trình ứng dụng tự bản thân chúng chia thành nhiều tiểu trình (thread) để xử lý và với tốc độ xử lý nhanh tạo cảm giác những chương trình ứng dụng này chạy đồng thời với nhau. Trong Windows, chương trình ứng dụng khi thực thi được chia sẻ những thủ tục mà Windows cung cấp sẵn, các tập tin cung cấp những thủ tục trên được gọi là thư viện liên kết động (Dynamic Link Libraries - DLL). Windows có cơ chế liên kết những chương trình ứng dụng với các thủ tực được cung cấp trong thư viện liên kết động. Tính tương thích cao, hỗ trợ tốt thiết bị Plug and Play Khả năng tương thích của Windows cũng rất cao. Các chương trình ứng dụng được viết cho Windows không truy xuất trực tiếp phần cứng của những thiết bị đồ hoạ như màn hình và máy in. Mà thay vào đó, hệ điều hành cung cấp một ngôn ngữ lập trình đồ họa (gọi là Giao tiếp thiết bị đồ hoạ - Graphic Device Interface - GDI) cho phép hiển thị những đối tượng đồ họa một cách dễ dàng. Nhờ vậy một ứng dụng viết cho Windows sẽ chạy với bất cứ thiết bị màn hình nào hay bất kì máy in, miễn là đã cài đặt trình điều khiển thiết bị hỗ trợ cho Windows. Chương trình ứng dụng không quan tâm đến kiểu thiết bị kết nối với hệ thống. Như giới thiệu ở phần trên khái niệm liên kết động là thành phần quan trọng của Windows, nó được xem như là hạt nhân của hệ điều hành, vì bản thân của Windows là các tập thư viện liên kết động. Windows cung cấp rất nhiều hàm cho những chương trình ứng dụng để cài đặt giao diện người dùng và hiển thị văn bản hay đồ họa trên màn hình. Những hàm này được càiđặt trong thư viện liên kết động hay còn gọi là DLL. Đó là các tập tin có dạng phần mở rộng là *.DLL hay *.EXE, hầu hết được chứa trong thư mục \Windows\System,\Windows\system32 của Windows® 98 và các thư mục \WinNT\System, \WinNT\System32 của Windows® NT®. Hệ thống thư viện đa dạng, tiện lợi Trong các phiên bản sau này, hệ thống liên kết động được tạo ra rất nhiều, tuy nhiên, hầu hết các hàm được gọi trong thư viện này phân thành 3 đơn vị sau: Kernel, User, và GDI. Kernel cung cấp các hàm và thủ tục mà một hạt nhân hệ điều hành truyền thống quản lý, như quản lý bộ nhớ, xuất nhập tập tin và tác vụ. Thư viện này được cài đặt trong tập tinKRNL386.EXE 16 bit và KERNEL32.DLL 32 bit. User quản lý giao diện người dùng, cài đặt tất cả khung cửa sổ ở mức luận lý. Thư viện User được cài đặt trong tập tin USER.EXE 16 bit và USER32.DLL 32 bit. GDI cung cấp toàn bộ giao diện thiết bị đồ hoạ (Graphics Device Interface), cho phép chương trình ứng dụng hiển thị văn bản và đồ hoạ trên các thiết bị xuất phần cứng như màn hình và máy in. Trong Windows 98, thư viện liên kết động chứa khoảng vài ngàn hàm, mỗi hàm có tên đặc tả, ví dụ CreateWindow, hàm này dùng để tạo một cửa sổ cho ứng dụng. Khi sử dụng các hàm mà Windows cung cấp cho thì các ứng dụng phải khai báo trong các tập tin tiêu đề .h hay .hpp (header file). Trong một chương trình Windows, có sự khác biệt khi ta gọi một hàm của thư viện C và một hàm của Windows hay thư viện liên kết động cung cấp. Đó là khi biên dịch mã máy, các hàm thư viện C sẽ được liên kết thành mã chương trình. Trong khi các hàm Windows sẽ được gọi khi chương trình cần dùng đến chứ không liên kết vào chương trình. Để thực hiện được các lời gọi này thì một chương trình Windows *.EXE luôn chứa một tham chiếu đến thư viện liên kết động khác mà nó cần dùng. Khi đó, một chương trình Windows được nạp vào bộ nhớ sẽ tạo con trỏ tham chiếu đến những hàm thư viện DLL mà chương trình dùng, nếu thư viện này chưa được nạp vào bộ nhớ trước đó thì bây giờ sẽ được nạp. III. Các phiên bản của hệ điều hành Windows Windows 1.0: Windows 1.0 là một hệ điều hành máy tính cá nhân đồ họa được phát triển bởi Microsoft. Phiên bản đầu tiên phát hành vào ngày 20 Tháng 11 1985 là phiên bản đầu tiên của dòng Microsoft Windows, Windows 1.0 hỗ trợ đồ họa, 16-bit đa tác vụ trên đầu phần cài đặt MS-DOS, cung cấp một môi trường mà có thể chạy các chương trình đồ họa thiết kế cho Windows, cùng với phần mềm MS-DOS hiện có. Windows 2.0: Được ra mắt vào năm 1987 với thiết kế dành cho chip xử lí Intel 286, phiên bản này bổ sung thêm các biểu tượng trên Desktop, phím tắt cũng như cải thiện khả năng hỗ trợ đồ họa. Windows 3.0 - 3.1: Vào tháng 5 năm 1990, Microsoft tiếp tục cho ra bản Windows 3.0 với những biểu tượng được cải thiện, tốc độ cũng như khả năng xử lí đồ họa 16 màu thích hợp với bộ vi xử lí Intel 386. Phiên bản Windows này dấu sự xuất hiện một hệ thống giao diện chuẩn của Windows được duy trì và phát triển nhiều năm tiếp đó. Bên cạnh đó, các tựa game kinh điển được gìn giữ đến bây giờ như Hearts, Minesweeper và Solitaire cũng lần đầu tiên xuất hiện trong Windows. Bản 3.0 được thế chỗ bằng bản 3.1 cho tới năm 1992. Windows 95: Phiên bản Windows 95 được ra mắt trong một sự kiện lớn chưa từng có của Microsoft vào năm 1995. So với người tiền nhiệm Windows 3.1, Windows 95 sở hữu một sức mạnh vượt trội hơn hẳn. Bên cạnh việc thay đổi giao diện bắt mắt hơn, Windows 95 còn được phát triển toàn diện từ bên trong với khả năng hỗ trợ các ứng dụng 32-bit.  Mặc dù vẫn có thể chạy các ứng dụng dành cho các bản Windows cũ hơn hay của DOS, nhưng về bản chất, nền tảng của Windows 95 đã không còn giống DOS nữa. Nhờ đó, nhiều hạn chế của DOS được khắc phục như bộ nhớ giới hạn 640K hay tên tệp bị giới hạn trong 8 kí tự. Windows 95 có các phiên bản: + Windows 95 OEM Service Release 1 (95A) và 2(95B) + Windows 95 OEM Service Release 2.1 và 2.5C Windows 98: Windows 98 có 2 phiên bản là Windows 98 và Windows 98 Edition là phiên bản nâng cấp của Windows 98. Nối tiếp sự thành công của phiên bản 95, Windows 98 cho phép hỗ trợ nhiều công nghệ mới như FAT32, AGP, MMX, USB, DVD và ACPI. Trong đó, nổi bật nhất đó là sự tích hợp của trình duyệt Web IE trong hệ điều hành. Nhờ đó, việc truy cập của người sử dụng vào một máy chủ cách đó nửa vòng trái đất trở nên đơn giản giống như mở một tệp văn bản trong ổ cứng máy tính. Windows 2000: Thường được viết tắt là “W2K”, Windows 2000 được thiết kế dành cho cả máy tính để bàn cũng như laptop, cho phép người sử dụng cài đặt cũng khởi chạy ứng dụng, kết nối Internet và các mạng cục bộ như tệp tin, máy in cũng như tài nguyên khác bên trọng hệ thống mạng. Microsoft đưa ra thị trường Windows 2000 như các phiên bản Windows an toàn nhất bao giờ hết vào thời điểm đó Windows 2000 có tất cả 4 phiên bản đó là Professional, Server, Advanced Server và Datacenter Server phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác nhau. Windows 2000 được đánh giá là nhanh và ổn định. Phiên bản đầy đủ của Windows 2000 là hệ điều hành tốt nhất để đi cùng trong năm. Sản phẩm này vẫn còn trong đó là giai đoạn hỗ trợ mở rộng cung cấp cho khách hàng những cập nhật bảo mật quan trọng. Tuyệt vời cho văn phòng và sử dụng nhà. Windows 2000 là hệ điều hành ổn định hơn cho các trò chơi cổ điển với công nghệ cũ như cổng AGP, ATA HDD  Windows 2000 được Microsolf phát hành để sản xuất vào ngày 15 tháng 12 năm 1999  và đưa ra để bán lẻ trên 17 tháng 2 năm 2000. Nó là sự kế thừa cho Windows NT 4.0 , và là phiên bản cuối cùng của Microsoft Windows để hiển thị "Windows NT" chỉ định.  Bốn phiên bản của windows 2000: + Windows 2000 Professional được thiết kế như hệ điều hành máy tính để bàn cho doanh nghiệp và người sử dụng điện . Nó là phiên bản client của Windows 2000. Nó cung cấp bảo mật cao hơn và ổn định hơn so với nhiều hệ điều hành máy tính để bàn trước Windows. Nó hỗ trợ lên đến hai bộ vi xử lý , và có thể giải quyết lên đến 4 GB của RAM . Các yêu cầu hệ thống là một bộ vi xử lý Pentium (hoặc tương đương) của 133 MHz hoặc cao hơn, ít nhất 32 MB RAM, 650 MB không gian ổ đĩa cứng, và một đĩa CD-ROM ổ đĩa (đề nghị: Pentium II , 128 MB RAM, 2 GB không gian ổ cứng, và ổ đĩa CD-ROM). + Windows 2000 Server có cùng giao diện người dùng với Windows 2000 Professional, nhưng có chứa các thành phần bổ sung cho máy tính để thực hiện các máy chủ vai trò và cơ sở hạ tầng và chạy phần mềm ứng dụng . Một thành phần quan trọng mới được giới thiệu trong phiên bản máy chủ là Active Directory , mà là một dịch vụ thư mục trên toàn doanh nghiệp dựa trên LDAP (Lightweight Directory Access Protocol). Ngoài ra, Microsoft tích hợp Kerberos xác thực mạng, thay thế thường chỉ trích NTLM hệ thống (NT LAN Manager) xác thực được sử dụng trong các phiên bản trước. Điều này cũng cung cấp một hoàn toàn transitive-tin tưởng mối quan hệ giữa Windows 2000 tên miền trong một rừng (một bộ sưu tập của một hoặc nhiều Windows 2000 lĩnh vực có chung một phổ biến sơ đồ , cấu hình, và cửa hàng toàn cầu , được liên kết với hai chiều tín transitive ). Hơn nữa, Windows 2000 giới thiệu một Domain Name Server cho phép đăng ký năng động của IP địa chỉ. Windows 2000 Server hỗ trợ lên đến 4 bộ vi xử lý và RAM 4GB, với yêu cầu tối thiểu là 128 MB bộ nhớ RAM và 1 GB không gian đĩa cứng, tuy nhiên yêu cầu có thể cao hơn tùy thuộc vào thành phần cài đặt.  + Windows 2000 Advanced Server là một biến thể của Windows 2000 hệ thống điều hành máy chủ được thiết kế cho trung bình đến lớn doanh nghiệp. Nó cung cấp phân nhómcơ sở hạ tầng sẵn sàng cao và khả năng mở rộng các ứng dụng và dịch vụ, bao gồm cả hỗ trợ lên đến 8 CPU, một số lượng bộ nhớ chính lên đến 8 gigabytes (GB) trên Physical Address Extension (PAE) hệ thống và khả năng để làm 8 chiều SMP . Nó hỗ trợ TCP / IP cân bằng tải và các cụm máy chủ hai nút tăng cường dựa trên Microsoft Cluster Server(MSC) trong Windows NT Server 4.0 Enterprise Edition. Yêu cầu hệ thống tương tự như của Windows 2000 Server, Tuy nhiên họ có thể cần phải cao hơn để quy mô cơ sở hạ tầng lớn. + Windows 2000 Datacenter Server là một biến thể của Windows 2000 Server được thiết kế cho các doanh nghiệp lớn mà di chuyển số lượng lớn dữ liệu bí mật hoặc nhạy cảm thường xuyên thông qua một trung tâm máy chủ . Giống như Advanced Server, nó hỗ trợ phân nhóm , chuyển đổi dự phòng và cân bằng tải . Tối thiểu yêu cầu hệ thống là bình thường, nhưng nó được thiết kế để có khả năng bàn giao cao cấp, chịu lỗi và khả năng mở rộng phần cứng máy tính ví dụ cho lên đến 32 CPU và 32 GB bộ nhớ RAM, với thử nghiệm nghiêm ngặt hệ thống và trình độ, phân vùng phần cứng, bảo trì phối hợp và kiểm soát thay đổi . Yêu cầu hệ thống tương tự như của Windows 2000 Advanced Server, tuy nhiên họ có thể cần phải cao hơn để mở rộng cơ sở hạ tầng lớn. Windows 2000 Datacenter Server đã được phát hành để sản xuất trên 11 Tháng Tám 2000  và ra mắt vào ngày 26 Tháng Chín năm 2000.  Phiên bản này được dựa trên Windows 2000 với Service Pack 1 và không có sẵn tại bán lẻ.  Windows XP: Vào tháng 10 năm 2001, Windows XP chính thức trình làng với giao diện sử dụng được thiết kế lại trên bộ khung của Windows 2000. Có thể nói đây là bản Windows được xem là ổn định với môi trường thân thiện tốt nhất so với các bản Windows trước. Microsoft dành cho người sử dụng 2 lựa chọn với Windows XP Home và Windows XP Professional. Cả hai đều được công ty tập trung vào khả năng di động được thể hiện qua tính năng kết nối không dây. Hệ điều hành này cũng hỗ trợ chuẩn Wifi bảo mật 802.11x. Windows XP là một trong những sản phẩm bán chạy nhất trong lịch sử của Microsoft. Windows XP là một dòng hệ điều hành do Microsoft sản xuất dành cho các máy tính cá nhân chạy trên các bộ xử lý x86 và IA-64 (mã phiên bản là 5.1), bao gồm các máy tính dùng cho gia đình và kinh doanh, máy tính xách tay, và trung tâm phương tiện. Tên "XP" là cách viết ngắn gọn của "experience. Windows XP là hệ điều hành kế tục của cả Windows 2000 Professionalvà Windows Me, và là hệ điều hành đầu tiên của Microsoft hướng đến người tiêu dùng được xây dựng trên nhân và kiến trúc của Windows NT. Các phiên bản của windows XP: + Có 6 phiên bản Windows XP + Windows XP Home Edition (cho người dùng trung bình)  + Windows XP Professional (có thêm một số tính năng so với phiên bản trên)   + Windows XP Media Center Edition (dùng trên một số dòng máy tính giải trí)  + Windows XP Tablet PC Edition (dùng cho máy tính xách tay loại có màn hình cảm ứng)  + Windows XP Embedded (dùng trong một số thiết bị điện tử)  + Windows XP Starter Edition (phiên bản giá rẻ, ít tính năng, dành cho thị trường các nước thuộc "thế giới thứ ba")  + Khai tử ngày 8/4/2014 Windows Vista: Tháng 11 năm 2006 đánh dấu sự chào đời của Windows Vista với hàng loạt cải tiến vượt trội hơn so với Windows XP. Lần đầu tiên, Windows hỗ trợ khả năng tự động phát hiện sự cố với phần cứng trước khi chúng xảy ra, hệ thống bảo mật chặt chẽ hơn. Windows Vista đã đơn giản hóa và tập trung hơn vào khả năng quản lí Desktop trên Windows, giúp tiết kiệm chi phí cho việc liên tục phải cập nhật hệ thống. Windows Vista là một hệ điều hành của Microsoft sử dụng cho máy tính cá nhân, trong đó có máy tính để bàn của các gia đình và doanh nghiệp, máy tính xách tay, máy tính bảng và máy tính giải trí gia đình. Các phiên bản của Windows Vista: + Windows Vista Home Premium chính là sản phẩm chủ lực trong dòng sản phẩm dành cho người dùng cuối, với chức năng thu và xem các chương trình truyền hình độ nét cao (high-definition television), ghi D