Báo cáo Tình hình thực tập xây dựng Cầu Đường

Thực tập cán bộ kĩ thuật là một đợt giúp sinh viên thâm nhập thực tế sản xuất ở các đơn vị. Đợt thực tập này rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, một mặt giúp sinh viên làm quen với các công việc thực tế sản xuất, tiếp cận với những vấn đề chuyên môn, kĩ thuật trong lĩnh vực xây dựng Cầu Đường. Mặt khác, nó còn giúp sinh viên củng cố, bổ xung, kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học trong nhà trường thông qua các hoạt động thực tế ở các cơ sở sản xuất.

docx129 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2316 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình thực tập xây dựng Cầu Đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Thực tập cán bộ kĩ thuật là một đợt giúp sinh viên thâm nhập thực tế sản xuất ở các đơn vị. Đợt thực tập này rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, một mặt giúp sinh viên làm quen với các công việc thực tế sản xuất, tiếp cận với những vấn đề chuyên môn, kĩ thuật trong lĩnh vực xây dựng Cầu Đường. Mặt khác, nó còn giúp sinh viên củng cố, bổ xung, kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học trong nhà trường thông qua các hoạt động thực tế ở các cơ sở sản xuất. Khoá 48 chuyên ngành Cầu Hầm bắt đầu nhiệm vụ thực tập tại cơ sở sản xuất tại cơ sở sản xuất từ ngày 22/08/2007 đến 22/09/2007. Nhóm em được phân thực tập tại Ban điều hành dự án cầu Thanh Trì - Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Tuy thời gian thực tập tại đây không nhiều nhưng được sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ đạo tận tình của các chú các anh trong phòng em đã được làm quen học hỏi được rất nhiều kiến thức chuyên môn cũng như các kiến thức về thực tế, nó rất có ích cho quá trình công tác sau này của bản thân em. Em viết báo cáo này trên cơ sở hướng dẫn của các thầy cô trong bộ môn, các chú các anh trong Ban điều hành cùng với sự quan sát, học tập một cách nghiêm túc của bản thân. Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2007 PHẦN I: NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP I. Mục đích: Giao thông vận tải là huyết mạch trong nền kinh tế. Nước ta hiện nay đang trên xu thế hội nhập sâu rộng với nền kinh tế Thế Giới giao thông vận tải lại càng thể hiện được vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Ngày nay nhà nước đang rất chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông cho nên đòi hỏi một lượng lớn kĩ sư giỏi đủ sức làm các công trình lớn đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và cả an ninh quốc phòng. Trong đợt thực tập này bộ môn Cầu Hầm – Trường Đại Học Xây Dựng đã tạo điều kiện cho sinh viên thực tập thực tập tại các công ty xây dựng các công trình giao thông cũng như các công ty tư vấn thiết kế. Mục đích và ý nghĩa của đợt thực tập: + Giúp sinh viên biết cách áp dụng phần lý thuyết đã được trang bị trong nhà trường vào các công việc thực tế như: Khảo sát thiết kế, các bước lập hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công một công trình cụ thể: Nắm bắt được tổng quát những chi tiết trong công việc thiết kế cầu, những yêu cầu cụ thể trong các giai đoạn thiết kế: lập dự án khả thi, thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập hồ sơ đầu thầu… Hiểu biết thêm về sự quan hệ giữa việc thiết kế cầu với những vấn đề xã hội, môi trường… Quan sát học hỏi việc áp dụng công nghệ tin học vào công việc thiết kế cầu. + Tạo điều kiện cho sinh viên làm quen làm quen và tạo quan hệ tốt với các Cơ quan trong ngành giao thông vận tải, cũng như các công ty tư vấn và công ty công trình giao thông góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ công việc sau khi tốt nghiệp. + Tổng hợp các kiến thức đã học phục vụ cho bước làm thiết kế đồ án tốt nghiệp trong thời gian tới. II. Nhiệm vụ của sinh viên: + Nghiêm túc thực hiện nội quy giờ giấc, kỷ luật và biện pháp đảm bảo an toàn lao động của cơ quan nơi thực tập. + Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công của cán bộ cơ quan và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. + Tích cực tìm hiểu, học tập, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được nhà trường giao. + Tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí cán bộ đi trước trong chuyên môn để phục vụ các bước làm đồ án tốt nghiệp. + Kết thúc đợt thực tập sinh viên phải viết báo cáo thực tập và bảo vệ báo cáo thực tập của mình. PHẦN II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY XD THĂNG LONG VÀ DỰ ÁN CẦU THANH TRÌ-GÓI THẦU SỐ 3 I. Giới thiệu về chung tổng công ty xây dựng Thăng Long Xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long được thành lập ngày 6 / 7 / 1973, một tổ chức xây dựng chuyên ngành cầu lớn của Việt Nam ra đời. Cây cầu Thăng Long là biểu tượng sức mạnh của những người thợ cầu với tổng cộng chiều dài cầu cho cả 3 loại đường xe lửa, Ôtô và xe thô sơ gần 11000 mét đã được hoàn thành vào năm 1985. Hiện nay, Cầu Thăng Long là cây cầu lớn nhất nước ta, là niềm tự hào của các lớp thợ cầu Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Ngày 19 /12/1984, Xí nghiệp Liên hiệp Thăng Long đổi tên thành " Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long ". Bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế, để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ chế mới Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long đổi tên thành " Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long" vào ngày 11/ 3 / 1992. Mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng giao thông, thuỷ lợi, dân dụng và công nghiệp; Ngày 22 / 4 / 1998, Tổng công ty đổi tên lại thành " Tổng công ty xây dựng Thăng Long" Tổng công ty xây dựng Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước thành lập theo nghị định 90/Ttg - của Thủ tướng chính phủ, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Qua 33 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty được xếp vào loại Tổng công ty mạnh của ngành xây dựng nói chung và ngành giao thông nói riêng. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty là xây dựng và thiết kế các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đến nay, Tổng công ty thực hiện kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm trong đó mũi nhọn là các sản phẩm xây dựng hạ tầng giao thông.Tổng công ty tham gia đấu thầu và làm tổng thầu xây dựng nhiều dự án lớn của chính phủ Việt Nam và các nước ngoài như: Cầu Sông Gianh; Dự án cải tạo các cầu trên Quốc lộ I (Cầu Hoàng Long, Cầu Phù Đổng, Cầu Như nguyệt, Cầu Giẽ vượt,.....); Dự án cải tạo các cầu đường sắt Hà Nội - Hồ Chí Minh (Cầu Bạch Hổ, Cầu Trường Xuân,.......); Dự án cải tạo Quốc lộ 5, Quốc lộ 10 (Cầu Kiền, gói R5), Quốc lộ 18 đoạn Nội Bài – Bắc Ninh; Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, cầu Yên Lệnh, v.v. Tổng công ty thực hiện quản lý cấp trên đối với các đơn vị thành viên, hướng các đơn vị phát triển theo định hướng chung của Tổng công ty. Đồng thời Cơ quan Tổng công ty thực hiện trực tiếp kinh doanh (Thi công xây lắp, xuất nhập khẩu, tổng thầu xây lắp). Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên thực hiện hạch toán độc lập. Với truyền thống 33 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông. Tổng công ty xây dựng Thăng Long đã đào tạo được đội ngũ quản lý, kỹ sư có trình độ cao, kinh nghiệm dày dặn và hàng nghìn công nhân lao động lành nghề. Trong quá trình đổi mới vươn lên Tổng công ty đã đầu tư hàng trăm tỉ đồng mua sắm thiết bị thi công, luôn luôn đi đầu trong áp dụng khoa học và công nghệ mới, tiên tiến. Các đơn vị xây dựng trong Tổng công ty thành thục áp dụng các công nghệ mới hiện đại để xây dựng cầu đường như công nghệ thi công cầu dầm SUPER Tee, dầm Prebeam, dầm hộp đúc hẫng cân bằng, dầm cầu dây văng lắp hẫng, cọc khoan nhồi đường kính lớn,.... Nhiều công trình do Tổng công ty xây dựng đã được chính phủ công nhận là công trình đạt chất lượng cao như: Cầu Sông Gianh, Cầu Triều Dương, Cầu Nậm Măng (Lào), Sân đỗ T1 Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài,....Tổng công ty đã được Đảng và Nhà nước phong tăng nhiều danh hiệu cao quý: + 1 Huân chương Hồ Chí Minh + 1 Huân chương độc lập hạng nhì + 11 huân chương lao động hạng nhất + 18 Huân chương lao động hạng nhì + 49 Huân chương lao động hạng ba + 8 Cờ thưởng của chính phủ + 1 Huân chương lao động hạnh nhì cho tổ chức Công đoàn + 1 Huân chương lao động hạnh nhì cho tổ chức ĐTNCSHCM + 3 Công ty được phong đơn vị anh hùng lao động + 3 Cá nhân được phong anh hùng lao động + 9 Huy chương chất lượng cao Thế kỷ XX là thế kỷ là thế kỷ khoa học và công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy, làm cho kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ, giá trị sản xuất vật chất tăng hàng chục lần so với thế kỷ trước. Thế kỷ XXI sẽ có nhiều biến đổi, khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, hướng vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Tổng công ty xây dựng Thăng Long tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ mới hiện đại của thế giới trong ngành xây dựng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của nước ta trong giai đoạn mới. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG II. Giới thiệu về ban điều hành dự án cầu Thanh Trì PHÂN GIAO NHIỆM VỤ NĂM 2007 STT Họ và tên Chức danh Nhiệm vụ 1 Nguyễn Bình Giám đốc - Phụ trách chung 2 Bùi Bình Sơn Phó giám đốc - Phụ trách đôn đốc thi công trên công trường. - Phụ trách kĩ thuật công trường. - Quyết định các giảI pháp kĩ thuật, giảI pháp thiết kế. - Phụ trách công tác siêu âm cọc. 3 Đỗ Xuân Giao Kĩ sư trưởng - Phụ trách thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức thi công. - Phụ trách kĩ thuật công trường. - Quyết định các giải pháp kĩ thuật, giải pháp thiết kế - Đôn đốc hoàn thiện, nghiệm thu kỹ thuật phục vụ công tác thanh toán. - Tham gia các cuộc họp với kỹ thuật hàng tuần với thầu phụ. - Tham gia họp tuần,tháng với tư vấn. 4 Trần Thụ Kĩ sư giám sát - Phụ trách thiết kế giám sát thi công đường. - Phụ trách công ty XD số 2, cơ khí 4, cầu 7. 5 Nguyễn Minh Phúc Phó kĩ sư trưởng - Lập tiến độ. - Tham gia họp tuần, tháng với tư vấn. - Phụ trách các loại vật tư, vật liệu. - Phụ trách bản vẽ hoàn công. - Làm công tác thiết kế theo sự phân công của kĩ sư trưởng. 6 Trần Xuân Huyên Phó G.Đ công trường - Phụ trách kiểm soát Request hàng ngày. - Phụ trách các công ty XD số 10, cầu 9 và cổ phần 12. 7 Bùi Bình Dương Kĩ sư giám sát - Phụ trách cầu 5, 1 và số 6. 8 Nguyễn Hữu Giang Kĩ sư vật liệu - Kiểm soát, giám sát các vật liệu. - Lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ chuyển giai đoạn thi công. - Nén mẫu thí nghiệm. 9 Trịnh Xuân Đô Kĩ sư giám sát - Phối hợp với ông Huyên giám sát cầu 9, cổ phần 12. 10 Nguyễn Trung Quân Kĩ sư giám sát - Phụ trách đo đạc, khảo sát của công ty TVTK Thăng Long. - Giám sát đường cùng ông Thụ 11 Nguyễn Hữu Mạnh Kĩ sư thiết kế - Làm công tác thiết kế dưới sự phân công của kĩ sư trưởng. 12 Phạm Trung Thành Kĩ sư thiết kế - Làm công tác thiết kế dưới sự phân công của kĩ sư trưởng. 13 Nguyễn Văn Hạnh Kĩ sư khối lượng - Phụ trách khối lượng thanh toán. - Phụ trách hồ sơ hoàn công. - Phụ trách đời sống ban. - Thủ quỹ ban. 14 Trần Đức Trí Cán bộ an toàn - Phụ trách công tác an toàn. - Biên dịch tài liệu, hồ sơ, văn thư lưu trữ. 15 Đặng Văn Tân Kế toán - Kế toán ban. - Văn thư lưu trữ. - Công tác hành chính. - Phô tô sắp xếp hồ sơ hoàn công. 16 Chu Văn Định Lái xe - Lái xe ban. III. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN CẦU THANH TRÌ - GÓI THẦU SỐ 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH, ĐỊA CHẤT, THỦY VĂN. Đặc điểm địa hình. Địa hình khu vực tuyến đi qua được chia làm ba khu vực chính đó là khu vực có dân cư sinh sống, khu vực ao và khu vực đồng lúa. Đặc biệt là 2/3 tuyến bám theo đường Pháp Vân cũ nên trong quá trình thi công phải đảm bảo giao thông hiện tại. Đặc điểm địa chất. Địa chất của khu vực tuyến đi qua có đặc trưng của địa chất vùng đồng bằng Bắc Bộ đó là những lớp địa chất yếu ở phía trên có độ sâu đến ~30 m. Theo kết quả khoan thăm dò địa chất ở khu vực tuyến đi qua gồm có 7 lớp bao gồm: (tính theo thứ tự từ trên xuống). Lớp 1: Lớp đất đắp từ trung bình cứng đến cứng. Lớp 2: Lớp sét trung bình cứng đến cứng có chiều dày thay đổi từ 1,9 m 7,4 m. Lớp 3: Lớp cát mịn phù sa rất xốp có tỷ trọng trung bình, chiều dày lớp thay đổi từ 1,08 m 23,3 m và phân bố không đều dọc theo tuyến. Lớp 4: Lớp sét hữu cơ từ dẻo đến dẻo mềm có chiều dày thay đổi từ 13,6 m 30,5 m. Lớp 5: Lớp sét pha cát, sét từ dẻo đến dẻo mền, phân bố không đều dọc theo tuyến, có chiều dày thay đổi từ 2,8 m 19,3 m. Lớp 6: Lớp sét cứng đến rất cứng, thỉnh thoảng pha cát, có chiều dày thay đổi từ 1,7 m 6,4 m. Lớp 7: Lớp cát mịn, một vài nơi có pha cát trung bình, có tỷ trọng trung bình, có chiều dày thay đổi từ 9 m 31,2 m. Phân bố không đều dọc theo tuyến. Đặc điểm thủy văn. Đặc điểm thủy văn của khu vực tuyến có đặc điểm thủy văn của khu vực đồng bằng Bắc Bộ, có mùa mưa rơi vào tháng 6,7 và 8 trong năm, tuy nhiên lượng mưa không lớn và thời gian mưa không kéo dài chỉ cục bộ một vài ngày nên có thể khẳng định là không ảnh hưởng đến thời gian thi công của dự án. GIỚI THIỆU QUY MỘ DỰ ÁN. Quy mô dự án. Xây dựng đường cao tốc dẫn lên Cỗu Thanh Trì (Cỗu Sông Hồng) ở phía Thanh Trì (phía Đông) với tổng chiều dài là 6193,5 m. Công trình bao gồm xây dựng một cầu cạn và ba cầu khác và ba nút giao. Dự án cũng bao gồm xây mới đường gom. Điểm đầu dự án Km 0 + 000, điểm cuối dự án Km 6 + 193,50. Trong đó: Phần cầu gồm: Cầu cạn nút giao Pháp Vân – Cầu Giẽ (gồm 2 cầu song song). (Km 0 + 536,50 Km 1 + 111,50) và các cầu nhánh A, B và D. Cầu vượt sông Kim Ngưu (gồm 2 cầu song song) và 2 cầu trên đường gom. (Km 1 + 647,0 Km 1 + 746,0). Cầu vượt nút giao đường Nguyễn Tam Trinh (gồm 2 cầu song song). (Km 3 + 775,0 Km 3 + 825,0) Cầu vượt nút giao đường Lĩnh Nam (gồm 2 cầu song song). (Km 5 + 607,0 Km 5 + 657,0) Tổng chiều dài cầu bằng: Trên tuyến chính 774 m, trên đường gom 99m, trên đường nhánh 374 m, bề rộng cầu B = 10,1 m ở các cầu nhánh, B = 26,1 58,4 m ở các cầu trên tuyến chính và B = 15,1 m ở các cầu trên đường gom. Phần đường gồm có cống và đường: Đường và cống trên tuyến chính và đường gom: Tổng chiều dài 5994,5 m. Chiều rộng B = 60 70 m đoạn từ Km 0+ 000 đến Km 1 + 111,5. B = 70 115 m đoạn từ Km 1 + 111,5 Km 6 + 193,5. Móng nền đường đều được gia cố bằng đệm cát, cọc cát D = 40 cm và bấc thấm D = 10 cm. Những đặc điểm chính của công tác thi công. Thi công 2.300 m2 cầu dầm hộp BT DƯL, cọc bê tông đổ tại chỗ. Thi công 25.300 m2 cầu dầm I BT DƯL, cọc bê tông đổ tại chỗ. Thi công 5.300 m2 cầu bản lỗ (bản rỗng) bê tông cốt thép, cọc bê tông đổ tại chỗ. Thi công 1.200.000 m3 nền đường đắp. Xử lý móng nền đường trong khu vực nền đất yếu bằng đệm cát dày >1m và 1.730.000m cọc cát đường kính 40 cm và 2.500.000 m bấc thấm. Thi công 450 m cống chui (cống hộp) cho người đi bộ và cho xe cơ giới, và cống tròn cỡ lớn nhằm đảm bảo hệ thống thoát nước/ tưới tiêu hiện có. Thi công 25.300 m hệ thống thoát nước mặt đường và bên đường bằng cống tròn bê tông cốt thép và rãnh chữ U. Thi công 380.000 m2 kết cấu mặt đường bê tông asphalt bao gồm lớp móng dưới, lớp móng trên, lớp móng trên tưới nhựa, lớp đệm bê tông asphalt và các lớp mặt. Hoàn thành một phần công tác thi công đường tiếp giáp với Gói thầu 1 và tiến hành bố trí giao thông tạm thời để thông xe cầu Thanh Trì vào cuối tháng 6/2006. Công tác chống xói như trồng cỏ hoặc bảo vệ mái dốc bằng tường đá xây vữa hoặc bảo vệ bề mặt bằng đá xây vữa. Thi công các công trình phụ trợ đường bộ như lan can bảo vệ, bó vỉa bê tông, vỉa hè bê tông, sơn kẻ đường, biển báo và hàng rào. Thi công hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu cho phần đường. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT QUY MÔ. Cầu vượt nút giao Pháp Vân – Cầu Giẽ. Cầu vượt nút giao Pháp Vân – Cầu Giẽ gồm có một cầu vượt trên tuyến chính và ba cầu dẫn nối từ cầu vượt trên tuyến chính xuống các tuyến nhánh A,B,D. Cầu vượt trên tuyến chính. ( Từ Km 0 + 536,50 đến Km 1 + 111,50). Cầu gồm có 2 cầu chạy song song, một cầu bên phía trái (cầu trái) và một cầu bên phía phải (cầu phải), mép hai cầu cách nhau 0,9 m. (đi theo chiều từ Km 0 + 000 đến Km 6 + 193,50) Chiều dài cầu trái L = 575 m (tính từ mố A1 đến trụ P18L). Chiều dài cầu phải L = 575 m (tính từ mố A1 đến trụ P18R). Kết cấu phần trên. Sơ đồ kết cấu nhịp: Cầu trái: (35 + 8x33 + 2x35 + 5x28 + 2x33) m. Cầu phải: (35 + 8x33 + 2x35 + 5x28 + 2x33) m. Kết cấu nhịp dạng giản đơn, toàn cầu có 296 phiến dầm PCI DƯL, mỗi nhịp có 2x(613) phiến dầm, chiều dài dầm thay đổi từ (2835) m. Sơ đồ kết cấu bản mặt cầu liên tục hóa: (tính từ mố A1 đến P18) Cầu trái: 35+(2x33)+(3x33)+(3x33)+(2x35)+(2x28)+(2x28)+(28+33+33) =575 m. Cầu phải: 35+(2x33)+(3x33)+(3x33)+(2x35)+(2x28)+(2x28)+(28+33+33) =575 m. Bản mặt cầu dùng bản BTCT dày 20 cm đổ tại chỗ, dùng bản t = 8 cm làm ván khuân đáy. Trắc dọc trên mặt đứng dốc: i = 0,777 % Mặt cắt ngang cầu: Tổng chiều rộng cầu: B = (26,1 ~58,84) m Độ dốc ngang i = 2 % Cấu tạo lớp mặt cầu gồm: (tính từ trên xuống) Lớp bê tông asphalt dày t = 70 mm Lớp phòng nước dày t = 5 mm Kết cấu phần dưới. Móng mố bằng các cọc khoan nhồi = 1,5 m, có chiều dài L = 40 m, số lượng cọc trong móng mố n = 18 cọc. Mố A1 nằm trên bờ. Cao độ đỉnh bệ mố A1 cách mặt đất tự nhiên 0,52 m. Kích thước bệ hình chữ nhật, chiều dài 26,1 m, chiều rộng 10,5 m, chiều dày bệ móng thay đổi, ở mép dày 1,7 m, ở tim tường thân dày 2,0 m. Móng các trụ bằng cọc khoan nhồi = 1,0 m, có chiều dài thay đổi từ 39m đến 42m, số lượng cọc thay đổi từ 17 cọc đến 32 cọc. Tổng số lượng cọc của các trụ n = 421 cọc. Móng các trụ P1L-P4L, P1R-P4R, P8L-P10L nằm trên bờ, móng các trụ P5L-P7L, P11L-P18L, P12R-P18R nằm dưới hồ, móng các trụ P5R-P7R, P11R một phần nằm dưới hồ một phần nằm trên đường giao thông hiện tại, móng các trụ P8R-P10R một phần nằm trên bờ một phần nằm trên đường giao thông hiện tại. Đỉnh bệ móng nằm cách mặt đất tự nhiên từ 0,8 m đến 1,0 m, kích thước bệ hình chữ nhật, chiều rồng và chiều dài của các bệ thay đổi, ở mép dày 1,5 m, ở tim bệ dày 1,8 m. Đường vào mố A1 đắp cao trên mặt đất hiện tại ~6,482 m có gia cố bằng cọc cát trước khi đắp. Cầu trên nhánh A. Kết cấu phần trên Toàn cầu dài 102 m gồm 2 liên, mỗi liên có 3 nhịp dầm bản lỗ rỗng liên tục sử dụng bê tông cốt thép thường đúc tại chỗ, sơ đồ nhịp (3x17 = 51,0) m + (3x17 = 51,0) m, mặt cầu rộng 11,1 m. Dầm bản lỗ rỗng có chiều cao h = 1,0 m. Trắc dọc trên mặt đứng dốc: liên 1 i = 6%, liên 2 i= 0,51%. Độ dốc ngang cầu: liên 1 i = 9%, liên 2 i = 9% ~2,93%. Cấu tạo lớp mặt cầu gồm: (tính từ trên xuống). Lớp bê tông asphalt dày t = 70 mm. Lớp phòng nước dày t = 5 mm. Kết cấu phần dưới. Móng mố bằng cọc khoan nhồi = 1,5m, có chiều dài 40 m. Móng mố có 18 cọc. Mố AAB1 nằm dưới hồ. Mố của cầu nhánh A sử dụng chung với cầu nhánh B. Cao độ đỉnh mố cách cao độ đất hiện tại của đáy hồ 0,7 m. Kích thước bệ hình chữ nhật chiều dài 22,0 m, chiều rộng 10,5 m, chiều dày bệ thay đổi, ở mép dày 1,7 m, ở tim tường thân dày 2,0 m. Móng các trụ bằng cọc khoan nhồi = 1,0 m, có chiều dài 40 m, mỗi trụ có 9 cọc. Các trụ PA1-PA5 đều nằm dưới hồ, đỉnh bệ trụ nằm cách mặt đất tự nhiên đáy hồ từ 0,447m đến 0,78m, kích thước bệ hình chữ nhật 7,0 m x 6,0 m, chiều dày thay đổi ở mép bệ dày 1,5 m, ở tim bệ dày 1,8 m. Đường vào mố đắp cao trên mặt đất hiện tại đáy hồ đến 7,816 m. Cầu trên nhánh B. Kết cấu phần trên Toàn cầu dài 119 m gồm 2 liên, liên 1 có 3 nhịp dầm bản lỗ rỗng liên tục sử dụng bê tông cốt thép thường đúc tại chỗ, sơ đồ nhịp (3x17 = 51,0) m, liên 2 có 4 nhịp dầm bản lỗ rỗng liên tục sử dụng bê tông cốt thép thường được đúc tại chỗ (4x17 = 68,0) m, mặt cầu rộng 10,1 m. Dầm bản lỗ rỗng có chiều cao h = 1,0 m. Trắc dọc trên mặt đứng dốc: liên 1 i = 6%, liên 2 i = 1%. Độ dốc ngang cầu: liên 1 i = 5,185% ~ - 3,995%, liên 2 i =- 3,995% ~ 7,055% ~ 9% ~ 8,417% ~ 5,312%. Cấu tạo lớp mặt cầu gồm: (tính từ trên xuống). Lớp bê tông asphalt dày t = 70 mm. Lớp phòng nước dày t = 5 mm. Kết cấu phần dưới. Móng mố bằng cọc khoan nhồi = 1,5m, có chiều dài 40 m. Móng mố có 18 cọc. Mố AAB1 nằm dưới hồ. Mố của cầu nhánh B sử dụng chung với cầu nhánh A. Cao độ đỉnh mố cách cao độ đất hiện tại của đáy hồ 0,7 m. Kích thước bệ hình chữ nhật chiều dài 22,0 m, chiều rộng 10,5 m, chiều dày bệ thay đổi, ở mép dày 1,7 m, ở tim tường thân dày 2,0 m. Móng các trụ bằng cọc khoan nhồi = 1,0 m, có chiều dài 40 m, mỗi trụ có 9 cọc. Các trụ PB1-PB6 đều nằm dưới hồ, đỉnh bệ trụ nằm cách mặt đất tự nhiên đáy hồ từ 0,732 m đến 1,092 m, kích thước bệ hình chữ nhật 7,0 m x 6,0 m, chiều dày thay đổi ở mép bệ dày 1,5 m, ở tim bệ dày 1,8 m. Đường vào mố đắp cao trên mặt đất hiện tại đáy hồ đến 7,816 m. Cầu trên nhánh D. Kết cấu phần trên. Toàn cầu dài 136 m gồm 2 liên, mỗi liên có 4 nhịp dầm bản lỗ rỗng liên tục sử dụng bê tông cốt thép thường đúc tại chỗ, sơ đồ nhịp (4x17 = 68,0) m + (4x17 = 68,0) m, mặt cầu rộng 10,1 m. Dầm bản lỗ rỗng có chiều cao h = 1,0 m. Trắc dọc trên mặt đứng dốc: liên 1 i = 6%, liên 2 i = 1%. Độ dốc ngang cầu: liên 1 i = 5% ~ 4,917%, liên 2 i = 4,917% ~ 2,409%. Cấu tạo lớp mặt cầu gồm: (tính từ trên xuống). Lớp bê tông
Tài liệu liên quan