Báo cáo Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang

Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh An Giang, được hình thành từ khá sớm (1876), là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Sự phát triển nhanh về kinh tế – xã hội của thị xã trong những năm gần đây đã làm cho nhu cầu dùng nước của thị xã tăng lên nhanh chóng. Hệ thống cấp nước hiện nay của thành phố đã được cải tạo chắp vá qua nhiều đợt, nhưng cũng không đáp ứng đủ cho nhu cầu hiện tại và theo quy hoạch phát triển của thành phố trong tương lai thì càng thiếu trầm trọng. Trước tình hình đó Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang đã đồng ý chủ trương xây dựng hệ thống cấp nước thành phố Long Xuyên nói chung và xã Mỹ Hòa Hưng nói riêng đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị đến năm 2020 theo điều chỉnh quy hoạch chung của thành phố đã được UBND tỉnh phê duyệt. Để phát triển đô thị hoàn chỉnh một trong số các hạng mục quan trọng là hệ thống cấp nước sạch đến từng hộ dân. Hiện tại xã Mỹ Hòa Hưng đang có một trạm cấp nước có công suất 240m3/ngày đêm chỉ đáp ứng cho khoảng 60% hộ dân trong xã, 40% hộ dân còn lại chủ yếu sử dụng nước mưa và nước sông để sinh hoạt hằng ngày. Do đó, cần phải xây dựng một trạm cấp nước công suất 1200m3/ngày đêm cho xã Mỹ Hòa Hưng thuộc thành phố Long Xuyên để đảm bảo 100% hộ dân ở xã được cấp nước sạch đúng quy chuẩn chất lượng đồng thời để đáp ứng yêu cầu phát triển của đô tỉnh An Giang. Chính vì những lí do trên đề tài “tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang” đã được hình thành như 1 đồ án tốt nghiệp đại học trong báo cáo này

doc74 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2775 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh An Giang, được hình thành từ khá sớm (1876), là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Sự phát triển nhanh về kinh tế – xã hội của thị xã trong những năm gần đây đã làm cho nhu cầu dùng nước của thị xã tăng lên nhanh chóng. Hệ thống cấp nước hiện nay của thành phố đã được cải tạo chắp vá qua nhiều đợt, nhưng cũng không đáp ứng đủ cho nhu cầu hiện tại và theo quy hoạch phát triển của thành phố trong tương lai thì càng thiếu trầm trọng. Trước tình hình đó Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang đã đồng ý chủ trương xây dựng hệ thống cấp nước thành phố Long Xuyên nói chung và xã Mỹ Hòa Hưng nói riêng đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị đến năm 2020 theo điều chỉnh quy hoạch chung của thành phố đã được UBND tỉnh phê duyệt. Để phát triển đô thị hoàn chỉnh một trong số các hạng mục quan trọng là hệ thống cấp nước sạch đến từng hộ dân. Hiện tại xã Mỹ Hòa Hưng đang có một trạm cấp nước có công suất 240m3/ngày đêm chỉ đáp ứng cho khoảng 60% hộ dân trong xã, 40% hộ dân còn lại chủ yếu sử dụng nước mưa và nước sông để sinh hoạt hằng ngày. Do đó, cần phải xây dựng một trạm cấp nước công suất 1200m3/ngày đêm cho xã Mỹ Hòa Hưng thuộc thành phố Long Xuyên để đảm bảo 100% hộ dân ở xã được cấp nước sạch đúng quy chuẩn chất lượng đồng thời để đáp ứng yêu cầu phát triển của đô tỉnh An Giang. Chính vì những lí do trên đề tài “tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang” đã được hình thành như 1 đồ án tốt nghiệp đại học trong báo cáo này Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế trạm xử lí nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang đạt tiêu chuẩn loại A ( QCVN 01:2009 Bộ Y tế). 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Công nghệ xử lý nước cấp sinh hoạt với nước nguồn là nước sông. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho khu dân cư xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên , tỉnh An Giang. 1.3.3 Thời gian thực hiện /12/2010 – /03/2011. 1.4 Nội dung thực hiện Tìm hiểu về hoạt động của khu dân cư xã Mỹ Hòa Hưng Xác định đặc tính nước sông Hậu: lưu lượng, thành phần . Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước cấp phù hợp với quy chuẩn cấp nước sinh hoạt Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước cấp. Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý nước cấp. 1.5 Phương pháp thực hiện Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu dân cư, tìm hiểu thành phần, tính chất nước mặt của Sông Hậu và các số liệu cần thiết khác. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước cấp cho các khu dân cư qua các tài liệu chuyên ngành. Phương pháp so sánh: so sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có và đề xuất công nghệ xử lý nước cấp phù hợp. Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước cấp , dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý. Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước cấp 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Hiệu quả về mặt kinh tế có thể định lượng được là doanh thu tăng thêm do việc kinh doanh nước sạch. Nguồn tài chính này sẽ được sử dụng một phần lớn để hoàn vốn đầu tư cho dự án. Ngoài ra dự án cũng đem lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế thông qua các ngành nghề kinh tế khác dù không tính toán được cụ thể, nhưng thể hiện qua các mặt sau: -Nâng cao sức khoẻ người dân, giảm thời gian cho việc lấy nước, tăng ngày công và năng suất lao động, đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của xã hội. -Việc cấp nước được đảm bảo sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho các ngành nghề kinh tế khác (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) trong khu vực phát triển. -Các cơ quan ban ngành của địa phương như: các Sở, Công ty Điện nước, các cơ quan y tế của tỉnh, huyện, thị xã, … nâng cao được khả năng quản lý về các vấn đề cấp nước và vệ sinh. -Thông qua việc thực hiện dự án sẽ cung cấp kiến thức và làm thay đổi nhận thức của cộng đồng về các vấn đề cấp nước và vệ sinh môi trường. Nhìn chung dự án cấp nước là dự án mang tính xã hội rất lớn, việc cung cấp đầy đủ nước sạch cho người dân sẽ ảnh hưởng mọi mặt về kinh tế - xã hội và mọi thành phần của xã Mỹ Hòa Hưng nói riêng và thành phố Long Xuyên nói chung. Chương 2: TỔNG QUAN VỀ XÃ MỸ HÒA HƯNG, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Điều kiện tự nhiên 2.1.1 Vị trí địa lý Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh An Giang, nằm bên hữu ngạn sông Hậu. Long Xuyên cách thủ đô Hà Nội 1950km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 189km về phía Tây Nam, cách biên Giới Campuchia 45km đường chim bay. Diện tích tự nhiên 106.87km2, gồm 11 phường và 2 xã. Xã Mỹ Hòa Hưng thuộc thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang. + Phía Nam giáp với Long Xuyên Diện tích: 15km2 2.1.2 Điều kiện khí hậu Thành Phố Long Xuyên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. + Nhiệt độ trung bình trong năm : 27,10C. + Số giờ nắng trung bình trong năm : 2.200 giờ. + Lượng mưa trung bình trong năm : 1.711mm/năm. + Độ ẩm trung bình năm : 81,5%. Gió: Hướng gió thịnh hành, tần suất và tốc độ thay đổi theo từng mùa. Về mùa mưa, hướng gió chủ đạo theo hướng Tây Nam, có tốc độ trung bình khoảng 3,5m/s. về mùa khô, hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Bắc, sau đó chuyển dần sang Đông và Đông Nam. 2.1.3 Thủy văn Thành phố Long Xuyên có nhiều sông, rạch lớn nhỏ chảy qua, trong đó có sông Hậu Sông Hậu thuộc hệ thống sông Mê Kông với diện tích lưu vực rộng lớn. Chế độ thuỷ văn của sông chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều, với nguồn nước ngọt quanh năm, thuận lợi cho khai thác sử dụng. Các thông số thuỷ văn cơ bản như sau: Mực nước cao nhất : +4,9m. Mực nước thấp nhất : -0,5m. Lưu lượng bình quân khoảng: 8.000m3/s. 2.1.4 Địa hình, địa mạo Địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, bị chia cắt bởi sông rạch, cao độ biến đổi từ 1,5m đến 4,5m, khu vực cao là nằm ở nội ô thị xã cũ, khu thấp là khu ruộng trũng, kênh rạch Các khu vực nhìn chung có nền đất yếu, cần phải xử lý nền móng khi xây dựng công trình. Mực nước ngầm cao và thường ổn định ở độ sâu 1,0m so với mặt đất tự nhiên. 2.2Đặc điểm kinh tế -xã hội 2.2.1Đặc điểm kinh tế Chợ Long Xuyên đã sớm trở thành đầu mối giao lưu hàng hóa quan trọng của tỉnh. Nhìn chung Long Xuyên là một thành phố khá phát triển về thương mại (chủ yếu là mua bán lúa gạo) và công nghiệp chế biến thủy sản (như cá basa), với hơn sáu nhà máy và hơn chục ngàn công nhân. Tổng diện tích gieo trồng toàn thành phố Long Xuyên gần 11.600ha, đạt sản lượng 72.314 tấn, chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đạt sản lượng. Có khoảng 90 nhà máy xay - lau bong gạo, 8 nhà máy chế biến thủy sản, 1 nhà máy chế biến nông sản và rau quả xuất khẩu Bình Khánh và 1 số thức ăn gia súc Afiex …. Ngoài ra, nơi đây hiện có 14 ngành nghề truyền thống đang tồn tại gồm: se nhang, làm lưỡi câu, làm len, đồ sắt, làm dầm chèo…. đã hình thành hàng chục năm nay. Với lợi thế là xã Cù Lao phù sa mát ngọt quanh năm, xã Mỹ Hòa Hưng xác định nền kinh tế mũi nhọn là nông nghiệp trong đó rau màu là cây trồng chủ yếu để phát triển kinh tế gia đình. Ngoài ra người dân xã Mỹ Hòa Hưng còn tranh thủ lợi thế sông nước để nuôi trồng thủy sản. 2.2.2 Đặc điểm xã hội Với diện tích (106,87km) hiện nay thành phố Long Xuyên có 11 phường: Mỹ Long, Mỹ Bình, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước, Mỹ Quý, Mỹ Thới, Mỹ Hòa, Mỹ Thạnh, Đông Xuyên và 2 xã là Mỹ Hòa Hưng, Mỹ Khánh. Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh An Giang ,được hình thành từ khá sớm (1876), là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. 2.2.3 Dân số Theo số liệu điều tra dân số năm 2009, thì tổng dân số của xã Mỹ Hòa Hưng là 4500 người. Căn cứ vào quy hoạch phát triển của thị xã, dự báo dân số của thị xã đến năm 2020 với mức tăng dân số trung bình 1,2% là 6000 người 2.2.4 Giáo dục và đào tạo Thành phố Long Xuyên là trung tâm giáo dục quan trọng của tỉnh An Giang và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ngành giáo dục của thành phố không ngừng phát triển qua từng thời kỳ lịch sử. Năm 2003, thành phố đã hoàn thành phổ cập giáo dục cơ sở đúng độ tuổi. Nhiều trường học được đầu tư đồng bộ hoàn chỉnh khang trang như: trường phổ thông trung học Thoại Ngọc Hầu, trường trung học cơ sở Nguyễn Tri, trường tiểu học Chu Văn Liêm, trường mẫu giáo Hướng Dương….Và trường Đại học An Giang được thành lập tháng 12 -1995 tại số 25 Võ Thị Sáu, là trường Đại học lớn thứ 2 ở đồng bằng sông Cửu Long sau Đại học Cần Thơ. Giáo dục ở xã Mỹ Hòa Hưng nhìn chung cũng rất phát triển, năm 2010 trường THPT Mỹ Hòa Hưng đã được thành lập .Hiện nay trên địa bàn xã đã đủ 3 cấp học với hàng ngàn học sinh. 2.2.5 Y tế Thành phố Long Xuyên là trung tâm Y tế của tỉnh An Giang, nơi tập trung hầu như tất cả các cơ quan y tế quan trọng hàng đầu của tỉnh. Ngoài các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố còn có bệnh viên đa khoa đường Hải Thượng Lãng Ông. Công tác phòng dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đã được thành phố thực hiện có hiệu quả. Trạm y tế xã Mỹ Hòa Hưng đều đứng đầu nhất nhì thành phố về thực hiện các chương trình y tế quốc gia về y tế sớm nhất các đơn vị y tế của thành phố. 2.3 Hiện trạng cấp nước tại khu vực Hệ thống cấp nước xã Mỹ Hòa Hưng được xây dựng từ năm 1877, với công suất ban đầu là 240m3/ngày, được cải tạo mở rộng qua nhiều đợt từ năm 1961 cho đến nay, nguồn nước thô khai thác của hệ thống là sông Hậu. Hiện nay hệ thống đang hoạt động với công suất như trên chỉ đáp ứng cho khoảng 60% hộ dân, 40% hộ dân còn lại thì chủ yếu dùng nước mưa và nước sông để sinh hoạt. Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC 3.1 Tầm quan trọng của nước đối với con người và nền kinh tế quốc dân Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ sơ sinh là hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của năng lượng mặt trời với sự góp phần của nước và không khí. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai trò trung tâm. Những phản ứng lý, hoá học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối khoáng đi vào cơ thể. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng không có nước khác nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho hàng loạt các ngành công nghiệp khác nhau. 3.2 Các chỉ tiêu chất lượng nước Muốn xử lí một nguồn nước nào đó cần phải phân tích một cách chính xác ba loại chỉ tiêu cơ bản của nguồn nước đó là: chỉ tiêu về lý học, hoá học và vi trùng 3.2.1 Các chỉ tiêu vật lý 3.2.1.1 Nhiệt độ Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lý nước. Sự thay đổi nhiệt độ của nước phụ thuộc vào từng loại nguồn nước. Nhiệt độ của nguồn nước mặt dao động rất lớn (từ 4 ¸ 400C) phụ thuộc vào thời tiết và độ sâu nguồn nước. Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định (từ 17 ¸ 270C). 3.2.1.2 Hàm lượng cặn không tan Được xác định bằng cách lọc một đơn vị thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi đem sấy khô ở nhiệt độ (105¸1100C). Hàm lượng cặn của nước ngầm thường nhỏ (30¸50mg/l), chủ yếu do các hạt mịn trong nước gây ra. Hàm lượng cặn của nước sông dao động rất lớn (20¸5.000mg/l), có khi lên tới (30.000mg/l). Cùng một nguồn nước, hàm lượng cặn dao động theo mùa, mùa khô nhỏ, mùa lũ lớn. Cặn có trong nước sông là do các hạt sét, cát, bùn bị dòng nước xói rửa mang theo và các chất hữu cơ nguồn gốc động thực vật mục nát hoà tan trong nước. Hàm lượng cặn là một trong những chỉ tiêu cơ bản để chọn biện pháp xử lý đối với các nguồn nước mặt. Hàm lượng cặn của nước nguồn càng cao thì việc xử lý càng tốn kém và phức tạp. 3.2.1.3 Độ màu của nước Được xác định theo phương pháp so sánh với thang màu coban. Độ màu của nước bị gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất keo sắt, nước thải công nghiệp hoặc do sự phát triển của rong, rêu, tảo. Thường nước hồ, ao có độ màu cao. 3.2.1.4 Mùi và vị của nước Nước có mùi là do trong nước có các chất khí, các muối khoáng hoà tan, các hợp chất hữu cơ và vi trùng, nước thải công nghiệp chảy vào, các hoá chất hoà tan, … Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi cỏ lá, mùi clo, mùi phenol, … Vị mặn, vị chua, vị chát, vị đắng, … 3.2.2 Các chỉ tiêu hóa học 3.2.2.1 Hàm lượng cặn toàn phần Bao gồm tất cả các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước, không kể các chất khí. Cặn toàn phần được xác định bằng cách đun cho bốc hơi một dung tích nước nguồn nhất định và sấy khô ở nhiệt độ (105÷1100C) đến khi trọng lượng không đổi. 3.2.2.2 Độ cứng của nước Là đại lượng biểu thị hàm lượng các muối của canxi và magie có trong nước. Có thể phân biệt thành 3 loại độ cứng: độ cứng tạm thời, độ cứng vĩnh cửu và độ cứng toàn phần. Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các muối cacbonat và bicacbonat của canxi và magie có trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng của hai loại độ cứng trên. Độ cứng có thể đo bằng độ Đức, kí hiệu là 0dH, 10dH bằng 10 mg CaO hoặc 7,14mg MgO có trong 1 lít nước, hoặc có thể đo bằng mgđl/l. Trong đó 1 mgđl/l = 2,80dH. Nước có độ cứng cao gây trở ngại cho sinh hoạt và sản xuất: giặt quần áo tốn xà phòng, nấu thức ăn lâu chín, gây đóng cặn nồi hơi, giảm chất lượng sản phẩm, … 3.2.2.3 Độ kiềm của nước Có thể phân biệt thành độ kiềm toàn phần và riêng phần. Độ kiềm toàn phần bao gồm tổng hàm lượng các ion bicacbonat, cacbonat, hydroxit, và anion của các muối của các axit yếu Ktf = . Khi nước thiên nhiên có độ màu lớn ( > 40 độ côban), độ kiềm toàn phần sẽ bao gồm cả độ kiềm do muối của các axit hữu cơ gây ra. Người ta còn phân biệt độ kiềm riêng phần như: độ kiềm bicacbonat hay độ kiềm hyđrat. Độ kiềm của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và hiệu quả xử lí nước. Vì thế trong một số trường hợp nước nguồn có độ kiềm thấp, cần thiết phải bổ sung hoá chất để kiềm hoá nước. 3.2.2.4 Độ oxy hoá Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ tiêu oxy hoá là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Độ oxy hoá của nguồn nước càng cao, chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn và chứa nhiều vi trùng. 3.2.2.5 Hàm lượng sắt Sắt tồn tại trong nước dưới dạng sắt (II) hoặc sắt (III). Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại dưới dạng sắt (II) hoà tan của các muối bicacbonat, sunfat, clorua, đôi khi dưới dạng keo của axit humic hoặc keo silic. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các chất oxy hoá, sắt (II) bị oxy hoá thành sắt (III) và kết tủa bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. Nước ngầm thường có hàm lượng sắt cao, đôi khi lên tới 30 mg/l hoặc có thể còn cao hơn nữa. Nước mặt chứa sắt (III) ở dạng keo hữu cơ hoặc cặn huyền phù, thường có hàm lượng không cao và có thể khử sắt kết hợp với công nghệ khử đục. Việc tiến hành khử sắt chủ yếu đối với các nguồn nước ngầm. Khi trong nước có hàm lượng sắt > 0,5 mg/l, nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt, làm hư hỏng sản phẩm của ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp và làm giảm tiết diện vận chuyển nước của đường ống. 3.2.2.6 Hàm lượng mangan Mangan thường được gặp trong nước nguồn ở dạng mangan (II), nhưng với hàm lượng nhỏ hơn sắt rất nhiều. Tuy vậy với hàm lượng mangan > 0,05mg/l đã gây ra các tác hại cho việc sử dụng và vận chuyển nước như sắt. Công nghệ khử mangan thường kết hợp với khử sắt trong nước. 3.2.2.7 Các hợp chất của axit silic Thường gặp trong nước thiên nhiên dưới dạng nitrit (HNO2), nitrat (HNO3) và amoniac (NH3). Các hợp chất chứa nitơ có trong nước chứng tỏ đã bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt. Khi bị nhiễm bẩn trong nước có cả nitrit, nitrat và cả amoniac. Sau một thời gian, amoniac và nitrit bị oxy hoá thành nitrat. Việc sử dụng loại phân bón nhân tạo cũng làm tăng hàm lượng amoniac trong nước thiên nhiên. 3.2.2.8 Hàm lượng sunfat và clorua Tồn tại trong nước thiên nhiên dưới dạng các muối natri, canxi, magie và axit H2SO4, HCl. Hàm lượng ion có trong nước (> 250 mg/l) làm cho nước có vị mặn. Các nguồn nước ngầm có hàm lượng clorua lên tới 500 ÷ 1000 mg/l có thể gây bệnh thận. Nước có hàm lượng sunfat cao (> 250 mg/l) có tính độc hại cho sức khoẻ con người. Lượng Na2SO4 có trong nước cao có tính xâm thực đối với bêtông và ximăng pooclăng. 3.2.2.9 Iốt và fluo Thường gặp trong nước dưới dạng ion và chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Hàm lượng fluo có trong nước ăn uống nhỏ hơn 0,7 mg/l dễ gây bệnh đau răng, lớn hơn 1,5 mg/l sinh hỏng men răng. Ơ những vùng thiếu iốt thường xuất hiện bệnh bứu cổ, ngược lại nếu nhiều iốt quá cũng gây tác hại cho sức khoẻ. 3.2.3 Các chỉ tiêu vi sinh Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng, trong đó có các loại vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm đó là: kiết lị, thương hàn, dịch tả, bại liệt, … Việc xác định sự có mặt của các vi trùng gây bệnh này thường rất khó khăn và mất nhiều thời gian do sự đa dạng về chủng loại. Vì vậy trong thực tế, người ta áp dụng phương pháp xác định chỉ số vi khuẩn đặc trưng, đó là loại vi khuẩn đường ruột E.coli. Bản thân vi khuẩn côli là vô hại, song sự có mặt của côli chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm bẩn phân rác và có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh. Số lượng vi khuẩn côli tương ứng với số lượng vi trùng có trong nước. Đặc tính của vi khuẩn côli là có khả năng tồn tại cao hơn các loại vi trùng gây bệnh khác. Do đó sau khi xử lý, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt. Mặt khác việc xác định vi khuẩn E.coli đơn giản và nhanh chóng. Nên chúng được chọn làm vi khuẩn đặc trưng để xác định mức độ nhiễm vi trùng gây bệnh trong nước. Theo tiêu chuẩn cấp nước ăn uống sinh hoạt (TCXD - 33:2006) chỉ số côli không vượt quá 20 con/lít nước. Ngoài ra trong một số trường hợp, người ta xác định số lượng vi khuẩn kỵ khí để tham khảo thêm trong việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. 3.3 Các loại nguồn nước dùng để cấp nước Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác các nguồn nước thiên nhiên (thường gọi là nước thô) từ nước mặt, nước ngầm, nước biển. 3.3.1 Nước mặt Bao gồm các nguồn nước trong các ao, đầm, hồ chứa, sông, suối. Do kết hợp từ dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là: Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy. Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao đầm, hồ do xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại trong nước có nồng độ tương đối thấp và chủ yếu ở dạng keo. Có hàm lượng chất hữu cơ cao. Có sự hiện diện của nhiều loại tảo. Chứa nhiều vi sinh vật. 3.3.2 Nước ngầm Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy nước chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi nước ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ kiềm hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra đặc trưng chung của nước ngầm là: Độ đục thấp. Nhiệt độ và thành phần hoá học tương đối ổn định. Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H2S, … Chứa nhiều khoáng chất hoà tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo, … Không có hiện diện của vi sinh vật. 3.3.3Nước biển Nước biển thường có độ mặn rất cao (độ mặn ở Thái Bình Dương là 32 - 35g/l). Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi tuỳ theo vị trí địa lý như: cửa sông, gần bờ hay xa bờ, ngoài ra trong nước biển thường có nhiều chất lơ lửng, càng gần bờ nồng độ càng tăng, chủ y

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA THUYET MINH (6-3).doc
  • bakBE CHUA NUOC SACH(4-2)dwg.bak
  • dwgBE CHUA NUOC SACH(4-2)dwg.dwg
  • bakBE HOA TRON VA TIEU THU PHEN VOI 5 2.bak
  • dwgBE HOA TRON VA TIEU THU PHEN VOI 5 2.dwg
  • dwgBE LANG LI TAM(5-3).dwg
  • bakBE LOC HA 2.bak
  • dwgBE LOC HA 2.dwg
  • bakBÊ PHAN UNG (7-3.bak
  • dwgBÊ PHAN UNG (7-3.dwg
  • bakBE TRON CO KHI(5-3).bak
  • dwgBE TRON CO KHI(5-3).dwg
  • bakbom tram cap 182.bak
  • dwgbom tram cap 182.dwg
  • docxDANH MỤC CÁC BẢNGHC.docx
  • docloi cam on.doc
  • bakMAT BANG TX(88888-3).bak
  • dwgMAT BANG TX(88888-3).dwg
  • bakMAT CAT CONG NGHE0000.bak
  • dwgMAT CAT CONG NGHE0000.dwg
  • bakSAN PHOI BUN 2.bak
  • dwgSAN PHOI BUN 2.dwg
  • docTrangbia.111doc.doc