Chuyên đề Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành

Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp phát triển . Để đạt được mục tiêu đó, cần có nỗ lực của Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế. Một nhân tố quan trọng, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế là phải có một cơ sở hạ tầng tiên tiến hiện đại. Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế lớn (Ngành cấp I) của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất – kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi hình thức (xây dựng, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá) tạo ra động lực phát triển nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến, tăng trưởng cao, kích thích phát huy nội lực của nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt cần phải quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh,làm ăn có lãi, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để đạt được điều đó, điều đầu tiên,quan trọng nhất là phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh,hạ giá thành sản phẩm . Doanh nghiệp cần đề ra phương hướng, biện pháp quản lý riêng, phù hợp với ngành nghề, đặc điểm kinh doanh, điều kiện của doanh nghiệp mình Qua quá trình học tập nghiên cứu tại Học Viện Tài Chính Hà Nội và thời gian thực tập tai công ty cổ phần Sông Đà 909, có một vấn đề rất tâm đắc và chọn làm đề tài chuyên đề của mình là: Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 909 Chuyên đề được trình bày theo 3 phần : Phần I : Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường Phần II : Tình hình thực tế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần sông đà 909 Phần III : Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ gía thành sản phẩm của công ty cổ phần Sông Đà 909

doc57 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp phát triển . Để đạt được mục tiêu đó, cần có nỗ lực của Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế. Một nhân tố quan trọng, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế là phải có một cơ sở hạ tầng tiên tiến hiện đại. Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế lớn (Ngành cấp I) của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất – kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi hình thức (xây dựng, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá) tạo ra động lực phát triển nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến, tăng trưởng cao, kích thích phát huy nội lực của nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt cần phải quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh,làm ăn có lãi, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để đạt được điều đó, điều đầu tiên,quan trọng nhất là phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh,hạ giá thành sản phẩm . Doanh nghiệp cần đề ra phương hướng, biện pháp quản lý riêng, phù hợp với ngành nghề, đặc điểm kinh doanh, điều kiện của doanh nghiệp mình Qua quá trình học tập nghiên cứu tại Học Viện Tài Chính Hà Nội và thời gian thực tập tai công ty cổ phần Sông Đà 909, có một vấn đề rất tâm đắc và chọn làm đề tài chuyên đề của mình là: Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 909 Chuyên đề được trình bày theo 3 phần : Phần I : Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường Phần II : Tình hình thực tế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần sông đà 909 Phần III : Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ gía thành sản phẩm của công ty cổ phần Sông Đà 909 CHƯƠNG I Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lăp trong nền kinh tế thị trường I – Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1 . Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh (luật doanh nghiệp 1999). Các loại hình doanh nghiệp chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân rất đa dạng và phong phú . Hiện nay,có nhiều cách phân loại doanh nghiệp khác nhau. Nếu dựa vào tính chất sở hữu người ta chia doanh nghiệp thành : Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tập thể ( bao gồm hợp tác xã, liên hiệp các hợp tác xã và tổ hợp tác ) Công ty (bao gồm : công ty hợp danh, công ty góp vốn đơn giản,công ty TNHH một thành viên, công ty trách nhiệm từ 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội 2. Những đặc điểm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và mở rộng hợp tác quốc tế, môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước có sự thay đổi cơ bản sau : * Các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình mà không có sự phân biệt về thành phần kinh tế . Điều đó tạo ra môI trường kinh doanh bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp . Mặt khác, tạo sự găn bó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với kết quả kinh doanh cuối cùng của mình. Khuyến khích các doanh nghiệp năng động hơn trong kinh doanh khai thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh *Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của nền kinh tế thi trường, đó là các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh trạnh . Sự tác động của hệ thống các quy luật kinh tế khách quan trong nền kinh tế thi trường hình thành cơ chế thị trường tự vận động, tự điều chỉnh. Yêu cầu cơ bản của quy luật giá trị là sự trao đổi ngang giá của các sản phẩm hàng hóa trên thị trường, giá cả hàng hoá phải được xác định dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết . Điều đó đòi hỏi người sản xuất muốn có lợi nhuận siêu ngạch thì phải tìm mọi biện pháp hạ chi phí cá biệt so với mức chi phí chung của xã hội Sự tác động của quy luật cung cầu cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì quy luật cung cầu hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội . Thông qua tín hiệu về sức mua,và gía cả trên thi trường các doanh nghiệp sẽ năm bắt tình hình cung cầu các loại sản phẩm . Đây là điều kiện cơ bản dẫn đến sự thành đạt trong kinh doanh cuả mỗi doanh nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp ra được các quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh nhăm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cạnh tranh là một quy luật kinh tế quan trọng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp . Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải khai thác triệt để những lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh , sự cạnh tranh này có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động kinh doanh song quan trọng nhất là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm . Doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm cao, giá bán hợp lý sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh như chiếm thị phần rộng lớn tăng uy tín với khách hàng, tăng doanh thu m tăng lợi nhuận tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát triển quy mô sản xuất theo chiều rộng lẫn chiều sâu *Kinh tế thị trường vừa tạo thời cơ vừa chứa đựng nhiều nguy cơ đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới cuối thế kỷ 20 hiện nay và cả trong tương lai đã tạo ra thời cơ mới và cả những thách thức mới với tất cả các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào nhanh nhạy dám đi đầu trong đổi mới kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất phù hợp với xu hướng tiêu dùng của xã hội sẽ có khả năng vươn lên chiếm lĩnh thị trường, thắng thế trong cạnh tranh tạo ra bước nhảy vọt về chất của doanh nghiệp . Ngược lại doanh nghiệp nào bảo thủ trì trệ không biết chớp thời cơ sẽ tụt hậu do sản phẩm sản xuất ra không được thị trường chấp nhân dẫn tới sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và phá sản . Bên cạnh đó theo xu hướng quốc tế hoá hiện nay ngày càng nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư, tranh thủ vốn , công nghệ của nước ngoài nhằm nâng cao trình độ quản lý . Do đó doanh nghiệp nào sớm hội nhập được thì có điều kiện phát triển mạnh mẽ còn ngược lại có nghĩa là doanh nghiệp tự đào thải mình ra khỏi quỹ đạo của sự phát triển kinh tế . Tuy nhiên, để phát triển được bên cạnh sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp thì nhà nước cũng cần tạo ra một môi trường đầu tư ổn định thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng các công cu thuế, thị trường chứng khoán, kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý . Đồng thời nhà nước cũng cần tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp bằng cách không ngừng ban hành sửa chưả bổ sung tiến tới hoàn thành các luật như luật đầu tư chứng khoán *Trong nền kinh tế thị trường lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ là mục tiêu kinh tế hàng đầu đối với các doanh nghiệp . Lợi nhuận được xem là mục tiêu là khát vọng của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cạnh tranh vơí nhau là vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật, phải tôn trọng người tiêu dùng không vì lợi ich riêng của doanh nghiệp mà gây thiệt hại cho người nhà nước và các bạn hàng *Trong nền kinh tế thị trường phân phối lợi ích kinh tế không chỉ tuân theo lao động mà còn tuân theo giá trị Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động ( căn cứ vào số lượng chất lượng đóng góp để trả lương ), Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chủ trương tiền tệ hoá tiền lương để sau một thời gian ngắn có thể trả lương cho công nhân theo đúng tính chất và đủ về mặt lượng của tiền lương . Tìên lương là giá cả của hàng hoá sức lao động khi chế độ tiền lương chưa thực hiện một cách đầy đủ thì cơ chế phân phối lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp phải thể hiện sự quan tâm tới người lao động thông qua trích lập sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi nhằm tạo nguồn thu nhập bổ sung cho người lao động Trong nền kinh tế thị trường vốn cho sản xuất kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp . Vì vậy, trong phân phối lợi ích kinh tế doanh nghiệp không chỉ phân phối theo lao động mà còn phân phối theo giá trị góp vốn của bên tham gia . Đây chính là một trong những đặc điểm về môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị trường . Như vậy với mục đích kiếm lời người có vốn cũng không cần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mà chỉ góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp là có thể đạt được mục đích 3 . Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập , nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân . Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các doanh nghiệp xây lắp nhận giao thầu . Ngành sản xuất kinh doanh xây lắp có các đặc đIểm chủ yếu sau : Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc Sản phẩm xây lăp cố định tại nơi sản xuất, các đIều kiện sản xuất như : Vật liệu, máy thi công, lao động phải di chuyển theo địa đIểm thi công xây lắp công trình Hoạt động sản xuất xây lắp thường tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của đIều kiện tự nhiên, thiên nhiên ảnh hưởng tới quản lý tàI sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng tới tiến độ thi công Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình các giai đoạn của hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình .Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng công trình hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình Sản phẩm xây lăp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận của chủ đầu tư từ trước II – Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp 1 . Khái niệm Cũng như các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực ( lao động, vật tư , tiền vốn ….) Để thực hiện công việc sản xuất kinh doanh của mình : Từ công việc mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm . Như vậy, trên góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh la biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời gian nhất định Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí tìm ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm . Để quản lý sản xuất kinh doanh một cách chặt chẽ, quản lý thực hiện các định mức kinh tế - kĩ thuật tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng khoản mục chi phí cần thiết phảI phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức nhất định 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 2.1 - Phân loại chi phí theo yếu tố Căn cứ nội dung tính chất kinh tế của chi phí để phân loại . Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm các loại sau : Nguyên nhiên vật liệu : Là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, các thiết bị lắp đặt, xây dựng cơ bản ... mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của nhà nước ( Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ lần lượt là 2%, 2% . 15% trích trên lương ) Chi khấu hao tài sản cố định : Trong qúa trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn . Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn đó chuyển dịch dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định . Thông thường, các doanh nghiệp trích khấu hao hàng năm theo phương pháp tuyến tính cố định . Mức trích khấu hao hàng năm được tính bằng cách lầy nguyên giá của từng loại tàI sản cố định chia cho số năm sử dụng ước tính của tài sản cố định đó . Sau đó cộng lại để xác định mức trích khấu hao của toàn doanh nghiệp trong năm Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các khoản chi t rả về các loại dịch vụ mua ngoài như : tiền đIện, tiền nước, tư vấn, quảng cáo, đIện thoại Chi phí bằng tiền khác : là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí quy định như trên như : Thuế môn bài thuế đất chi phí tiếp tân, chi phí dự thầu, chi phí bàn giao quyết toán công trình , .. . Đặc đIểm của cách phân loại này là dựa trên hình thái nguyên thuỷ bỏ vào chi phí sản xuất , không phân biệt chi phí đó được bỏ vào đâu . mục đích gì Theo cách phân loại này có tác dụng trong công tác chi phí cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích đánh gía tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn hay sử dụng lao động 2.2 – Phân loại chi phí theo mục đích công dụng Căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí , địa đIểm phát sinh chi phí để phân loại chi phí thành những khoản mục nhất định : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm những chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Chi phí sử dụng máy thi công : Là toàn bộ chi phí về tiền lương của nhân viên vận hành, tiền nhiên liệu sửa chửa tiền khấu hao tàI sản cố định, tiền thuê máy thi công, chi phí máy thi công không phảI là tàI sản cố định . Chi phí này gồm toàn bộ chi phí phát sinh khi sử dụng máy thi công tại công trình Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lương trả cho người lao động trực tiếp, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương ,các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích trên lường cơ bản của công nhân sản xuất ( theo tỷ lệ lần lượt là 15%, 2%, 2 % ) Chi phí sản xuất chung : Gồm chi phí phát sinh ở các đội sản xuất bao gồm : chi phí cho bộ máy quản lý tại công trình, các chi phí phục vụ sản xuất chung cho toàn công trình, chi phí về công cụ, dụng cụ như đà giáo, cốt pha… Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bao gồm : chi phí xúc tiến ký kết hợp đồng, chi phí bàn giao quyết toán công trình . . . Chi phí quản ly doanh nghiệp : Bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính, các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất của toàn doanh nghiệp . Cụ thể khoản mục chi phí này gồm : chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định của nhà nước ( Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn ) của càn bộ quản lý, cán bộ hành chính, tiền khấu hao tài sảna cố định dùng chung cho doanh nghiệp, thuế phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác . Do đặc điểm của ngành xây dựng nên chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được tập hợp sau đó phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo những tiêu thức nhất định Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục , là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau 2.3 – Phân loại dựa theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng công tác xây lắp thực hiện : Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành : Chi phí biến đổi ( khả biến ): Là những chi phí có mối liên quan tỷ lệ thuận với công tác xây lắp . Thuộc loại chi phí này gồm có : Chi phí vật liệu xây dựng, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công Chi phí cố định ( bất biến ): Là những chi phí không phụ thuộc vào khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, cũng như không phụ thuộc vào mức độ sử dụng năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây lăp . Tinh bất biến ở đây mang tính tương đối và giữ nguyên trong một khoảng thời gian nhất định tương ứng với quy mô sản xuất nhất định . Khi quy mô sản xuất thay đổi thì chi phí này cũng thay đổi tương ứng . Thuộc loại này có : Lãi vay dài hạn, khấu hao tàI sản cố định, . . . Theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình biến động của chi phí nhất là đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó đề ra được phương hướng, biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm 2.4 – Phân loại dựa theo phương pháp tập hợp chi phí cho đối tượng chịu chi phí , chi phí sản xuất được chia ra : Chi phí trực tiếp : Là chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất sản phẩm . Chi phí này được tập hợp trực tiếp vào gía thành sản phẩm là : Các công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn công trình Chi phí gián tiếp : là chi phí sản xuất có liên quan gián tiếp tới việc sản xuất ra sản phẩm và được phân bổ cho các sản phẩm sản xuất ra theo tiêu thức nhất định . Bao gồm : khấu hao tàI sản cố định, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, ... Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý, chính xác III – Giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một số lượng sản phẩm nhất định Trong ngành xây dựng, giá thành sản phẩm được xác định cho từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt . Giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định bằng cách : Z = V + MTC + NC + C Trong đó : Z là: giá thành xây lắp của công trình hạng mục công trình V là: chi phí vật tư trực tiếp MTC là: chi phí sử dụng máy thi công NC là : chi phí nhân công trực tiếp C là : chi phí sản xuất chung Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Đối với doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh chỉ tiêu này giữ một vai trò đăc biệt quan trọng thể hiện : Là thước đo hao phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, Là công cụ quan trọng của một doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như trong tính đúng đắn của những giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động chất lượng sản xuất tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Phát hiện nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý, hợp lệ để có biện pháp loại trừ Là căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách giá cả : Đối với ngành xây lắp già thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bằng tiền để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo thoả thuận với bên chủ đầu tư . Khối lượng công tác xây lắp là khối lượng công việc tính theo chỉ tiêu hiện vật nằm trong thiết kế công trình . Khối lượng công tác xây lắp có thể là toàn bộ khối lượng công tác xây lắp của công trình hoàn chỉnh , cũng có thể là khối lượng công tác đã thi công đạt tới một đIểm dừng kỹ thuật hợp lý có thể tiến hành nghiệm thu bàn giao Như vậy, về bản chất chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là hai kháI niệm giống nhau : Chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá . Tuy vậy giữa chi phí và giá thàn
Tài liệu liên quan