Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM’

Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ? vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng. Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng bởi lẽ: Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra. Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất quan trọng. Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại , do đó phải có điều kiện đảm bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.

docx48 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM’, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ? vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng. Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng bởi lẽ: Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra. Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất quan trọng. Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại , do đó phải có điều kiện đảm bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có những bươc tiên rõ rệt. Tuy nhiên, do trinh độ quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt nhất là chế độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điếm sản suất của doanh nghiệp Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng NVL cho phù hợp và coi đó như là một công cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói giêng và sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế thị trường trước việc đổi mới nền quản lý kinh tế thì việc lập định mức dúng đắn nhu cầu sử dụng NVL cho sản xuầt, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì bảo quản tốt các laọi vật tư là điều rất quan trọng. Vì vậy việc tăng cương công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc cảc tiến và hoàn thiện công tác hạch toán Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản xuất, và qua thời gian thực tập tim hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM’’ làm chuyên đề tốt nghiệp Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ nhân viên công ty Cấu trúc chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM Chương II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ INSERCOM 2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp : Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0102002382 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 26 tháng 10 năm 2000 Địa chỉ trụ sở chính :Số 461, phố Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại : 6250842 Fax: 6250857 2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM (INSERCOM Co., Ltd) thành lập vào ngày 26 tháng10 năm 2000, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa chăm sóc xe…. Và làm đại lý uỷ quyền và phân phối các sản phẩm trong ngành công nghiệp ô tô với các thương hiệu nổi tiếng như Nisan, 3M….. Với những phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hoá hoạt động kinh doanh Công ty đã lân lượt thanh lập các công ty thành viên như công ty cổ phần ô tô ASC, công ty cổ phần phong cách việt, các chi nhánh tại Hà Nội, TP.HCM., Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay ASC đã trở thành một tổ hợp kinh doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại Viêt Nam, với 170 nhân viên, mạng lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước. Áp dụng phương pháp quản lý chuyên nghiệp, nguồn nhân lực và tài chính mạnh, ASC đã liên tục duy trị tốc độ tăng trưởng đạt 45% trên năm Vốn điều lệ : 5000.000.000 đồng ( năm tỷ đồng Việt Nam ) Tỷ lệ góp vốn cúa các thành viên: - Ông Lương Đình Hùng góp 2.550.000.000 đồng chiêm 51% vốn điều lệ - Ông Lương Đình Tiến Thắng góp 2.450.000.000 đồng chiếm 49 % vốn điều lệ Chỉ tiêu thực hiện ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu triệu đồng 110.000 122.000 123.000 2. Lợi nhuận trước thuế triệu đồng 300 350 399 3. Nộp Ngân Sách Nhà Nước triệu đồng 84 98 112 4. Lao Động Sử Dụng người 174 174 287 5. Thu nhập bình quân đầu người trên tháng triệu đồng 1.5 1.7 1.75 6. Vốn chủ sở hữa triệu đồng 8.472 8.509 8.750 7. Tỷ xuất lợi nhuận trên tổng đầu tư % 0,43 0,49 0,53 8. Tỷ suất LN trên doanh thu % 0,196 0,206 0.233 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOMlà doanh nghiệp hoạt động theo các ngành nghề sau: Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc thiết bị xây dựng,phương tiện vận tải đường bộ,vật tư,thiết bị điện, điện tử,tư liệu tiêu dùng Đại lý bán buôn , đại lý bán ,ký gửi hàng hoá Dịch vụgiao nhận hàng hoá ,bốc xếp,vận tải hàng hoá Sản xuất sửa chữa lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới đường bộ , ô tô chuyên dùng ,các loại thiết bị , ô tô chuyên dùng ,các linh kiện phụ tùng. Tư vấn du học,môi giới ,tiếp xúc thương mại Dịch vụ marketing ,nghiên cứu thị trường Đại lý kinh doanh xăng dầu Buôn bán hoá lỏng dầu nhờn. Kinh doanh nhà hàng ,lữ hành ,nội địa quốc tế Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có đặc điểm chính sau: Là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đén tư liệu tiêu dùng ,từ buôn bán hàng hoá đến cung ứng dịch vụ ,trong đó nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn bán dịch vụ và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề lien quan đến ô tô ,vận tải đường bộ Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty Là công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên và vốn góp của công ty có hai người. Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty,là người có quyền điều hành mọi hoạt động chung,trực tiếp đề ra các chiến lược, kế hoạch giám sát các phòng ban. Phó giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban,thay mặt giám đốc điều hành khi giám đốc đi vắng theo phạm vi quyền hạn của mình Phó giám đốc 1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động các phòng kinh doanh ,phòng nguồn hàng,phong kĩ thuật ,theo dõi tình hình trong nước và ngoài nước ,tổ chức phối hợp hoạt động các phòng đề ra nhiệm vụ cho từng phòng. Phó giám đốc 2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt đông của từng phòng kế toán tài chính,phòng hành chính,và các kho trực thuộc tổ chức triển khai các hoạt dộng chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các phòng thực hiện *Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ sau: Phòng kinh doanh Nghiên cứu thị trường +ký hợp đồng kinh tế bán hàng +Ký các hợp đồng bán hàng +Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng + Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá của công ty - Phòng nguồn hàng + Tìm hiểu nguồn hàng ở trong nước ,nước ngoài để công ty mua về sử dụng sản xuất kinh doanh + Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế để bảo dưỡng ,bảo hành các loại hình ô tô +Tổ chức việc vận chuyển,thuê các loại xe tại địa diểm của nhà hàng Phòng kĩ thuật: +Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của công ty đảm bảo chất lượng cua sản phẩm xuất xưởThực hiện đăng kiểm trong khi xuất xưởng - Phòng tài chính kế toán +Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo dõi đối tượng và công việc kế toán. + Kiểm tra giám sát các khoản thu ,chi tài chính,các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lí,sử dụnh tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. + Phân tích thông tin ,số liệu kế toán tham mưu , đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế ,tài chính của đơn vị Phòng tổ chức hành chính :Gồm hai người có nhiệm vụ quản lí đôn đốc các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như: thủ tục vay vốn ngân hàng kí hợp đồng các loại Các kho trực thuộc một kho lắp ráp và một kho hàng hoá Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty: GIÁM ĐỐC Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phòng kinh doanh Phòng nguồn hàng Phòng kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Bộ phận kinh doanh thực hiện Bộ phận bán hàng Bộ phận xuất nhập khẩu Bộ phận bảo hành Bộ phận xuất nhập khẩu Bộ phận bảo hành Kho lắp ráp Kho hàng hoá Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ hợp tác, phối hợp Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh +Bộ phận quản lí phân xưỏng:quản đốc +Bộ phận phân xưởng +Bộ phận kĩ thuật và vận tải +Bộ xản xuất *Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh - Quản đốc:là ngưòi chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quy trình sản xuất kinh doanh mà nhờ vào đó có thể kiểm tra giám sát, đôn đốc quản lí các công nhân và các công việc tại phân xưởng sản xuất -Bộ phận phân xưởng chia làm hai tổ chính: +Tổ phân tích thị trường:Khai thác và phát triển các thị trường tiêu thụ +Tổ hạch toán:theo dõi,quản lí và cung cấp những thông tin giúp cho daonh nghiệp có kế hoạch thu mua ,dự trữ nguyên vật liệu ,tránh tình trạng gián đoạn trong quá trình sản xuất -Bộ phận lĩ thuật và vận tải:Chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc và các thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm và các phương tiện vận tải dùng để luân chuyển hàng hoá. -Đội sản xuất:là người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm cho công ty PHẦN II ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.1.2 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty: *Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán: Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ .Từ những đặc điểm tổ chức quản lí trên . Để thực hiện tốt chế độ kế toán và kiểm toán nội bộ của nhà nước ban hành và đáp ứng nhiệm vụ bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Mọi hoạt động của phòng kế toán đều chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng -Kế toán trưởng -Kế toán tổng hơp -Kế toán côngnợ kiêm kế toán thuế -Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt Nhiệm vụ và chức năng của bộ phận kế toán *Kế toán trưởng :Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính ,tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách ,chế độ ,quy đi9nhj của nhà nước,của ngành nghề công tác kế toán . * Kế toán tổng hợp:Tổng hợp quyết toán,tổng hợp nhật kí chung,sổ cái,bản tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi tiết về tài sản cố định của công ty * Kế toán kho hàng :Giám sát tình hình nhập xuất,tồn kho theo dõi các nghiệp cụ phát sinh liên quan đến hàng hoá. * Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế : Theo dõi tình hình cồn nợ của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh toán tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.Theo dõi và phản ánh các loại thuế,phí,lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước trong kí kế toán . * Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:Theo dõi tình hình thu ,chi ,tồn quỹ,kiểm tra theo dõi vào sổ sách liên quan. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán kho hàng Kế toán công nợ kiêm tkế toán thuế Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ tác nghiệp Bộ máy kế toán công ty được tổ chức gọn nhẹ,linh hoạt nhằm mục đích tiết kiệm lao động và trách nhiệm với công việc được giao * Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại đơn vị:Hiện tại đơn vị đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh. 2.3. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý NVL tại Công ty 2.3.1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty 2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ô tô, các sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Nguyên vật liệu tại Công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, có rất nhiều loạ như thân vỏ YCZCO 30C, Chassis nhãn hiệu 30, sơn… Các loại nguyên vật liệu này chủ yếu nhập ngoại, ngoài ra còn một số mua trong nước như điều hoà Halison, xà phòng, thuốc tẩy niô… Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông số kỹ thuật. Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty chế tạo là các sản phẩm cơ khí, đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm (chiếm tỷ trọng khoản 75-80%). Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song muốn làm được điều này thì công ty phải có những biện pháp khoa học và thuận tiện để quản lý nguyên vậ liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu bảo quản và dự trữ… Và để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán chính xác đảm bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức, công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Chassis nhãn hiệu FAW 30, thân vỏ YCZCO 30C nhập từ Trung Quốc, điều hoà Halison, các loại ghế ô tô mua của các công ty nội địa… - Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại sơn, thuốc tẩy niô, xà phòng, giẻ lau… - Nhiên liệu bao gồm các loại bóng đèn, que hàn, bu lông, êcu… - Phế liệu thu hồi: các phế liệu trong quá trình gia công các chi tiết sản phẩm. Các phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của từng loại nguyên vật liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại này định giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác định chi phí giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn. 2.3.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty được thể hiện qua các công việc sau: Một là, tổ chức hệ thống kho tàng: vật tư ở công ty được tổ chức bảo quản ở 3 kho phù hợp với tính chất nguyên vật liệu và với nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm. + Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính + Kho 2: Bảo quản các nguyên vật liệu có tính chất dễ cháy nổ + Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế. ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho riêng và do thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật tư mà xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao cho các tổ, đội sản xuất. Hai là, công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Đây cũng là biện pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô và máy công trình có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật đã quy định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí nghiệp có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xưởng, xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu vật tư do tổ trưởng phân xưởng, xí nghiệp đề nghị sẽ lên phòng kế toán yêu cầu viết phiếu xuất vật tư. Ba là, công ty giao trách nhiệm cho các thủ kho. Các thủ kho ngoài việc quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phải cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số lượng, tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn sản xuất của công ty. 2.3.2. Phân loại và tính giá thành NVL 2.3.2.1. Phân loại NVL Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đều phân thành các loại nghiệp vụ - Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động, vật liệu chính cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô vật liệu chính để sản xuất ô tô là Chassis, thân vỏ YCZCO và FAW, các linh kiện của xe tải 0,86 tấn nhãn hiệu Heihao v.v.. - Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Căn cứ vào tác dụng khác nhau người ta chia nguyên vật liệu phụ ra thành các nhóm sau: Nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v.. Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng. Nguyên vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v.. Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng. Nguyên vật liệu phụ lao động của công nhân như xà phòng, giẻ lau. Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đói với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "sổ danh điểm vật liệu". 2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. a) Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ theo nguồn nhập nguyên vật liệu mở giá chung có thể được xác định khác nhau: * Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có) Vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế các kh
Tài liệu liên quan