Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) là nhiệm vụ trung tâm đã được Đảng và Nhà nước đặt ra trong suốt quá trình đổi mới của đất nước, trong đó nội dung quan trọng là CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Để hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi bên cạnh việc phát triển nghề thuần nông Nhà nước và các địa phương phải hướng tới phát triển các nghề phi nông nghiệp ở nông thôn (công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ). Khôi phục và phát triển các làng nghề đã và đang được coi là một giải pháp cơ bản đáp ứng yêu cầu đó. Theo số liệu của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có trên 2017 làng có nghề, trong đó trên 300 làng nghề truyền thống với hàng triệu cơ sở sản xuất. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực này có ý nghĩa hết sức to lớn. Vùng ngoại thành phía Bắc Hà Nội là một mảnh đất với rất nhiều làng nghề truyền thống có lịch sử hàng nghìn năm như Bát Tràng, Ninh Hiệp, Vân Hà. Trong đó Ninh Hiệp từ lâu đã nổi tiếng cả nước là một “làng đa nghề” với chợ vải và chợ thuốc bắc lớn nhất nhì cả nước. Thành phố Hà Nội đã chỉ đạo huyện Gia Lâm lập và đưa vào triển khai rất nhiều dự án nhằm phát triển làng nghề này như xây dựng khu trung tâm thương mại, dịch vụ, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, xây lại chợ thuốc bắc. Với hoạt động sản xuất kinh doanh sôi động sẵn có cùng với sự phát triển trong tương lai, nhu cầu vốn của Ninh Hiệp không ngừng tăng lên. Qui mô sản xuất kinh doanh mở rộng hơn gấp nhiều lần mà vốn tự có hạn chế nên các chủ hộ đã có nhu cầu đi vay ngày càng cao. Trong hoàn cảnh thực tế này, tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn mở rộng cho vay là vấn đề cần thiết, một mặt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng thuộc làng nghề, mặt khác có thể gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Yên Viên, em đã được tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc làng nghề Ninh Hiệp, đồng thời em cũng đã tìm hiểu được lịch sử hình thành và phát triển nghề tai xã Ninh Hiệp, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ, cơ sở, doanh nghiệp thuộc làng nghề. Trên cơ sở đó em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên”. Chuyên đề bao gồm ba chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM) Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên trong thời gian tới Do trình độ hiểu biết còn có hạn, chưa có kinh nghiệm làm việc thực tế, thời gian thực tập và nghiên cứu vấn đề không nhiều nên chuyên đề này của em chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong có được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô nhằm tạo điều kiện cho em có thể sửa chữa những sai sót đó, từ đó giúp em có được hiểu biết đầy đủ hơn về vấn đề đang nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính cùng toàn thể cán bộ phòng Kế toán Ngân hàng Công Thương Yên Viên đã giúp đỡ, hướng dẫn em rất tận tình trong suốt thời gian thực tập vừa qua!

doc66 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) là nhiệm vụ trung tâm đã được Đảng và Nhà nước đặt ra trong suốt quá trình đổi mới của đất nước, trong đó nội dung quan trọng là CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Để hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi bên cạnh việc phát triển nghề thuần nông Nhà nước và các địa phương phải hướng tới phát triển các nghề phi nông nghiệp ở nông thôn (công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ). Khôi phục và phát triển các làng nghề đã và đang được coi là một giải pháp cơ bản đáp ứng yêu cầu đó. Theo số liệu của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có trên 2017 làng có nghề, trong đó trên 300 làng nghề truyền thống với hàng triệu cơ sở sản xuất. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực này có ý nghĩa hết sức to lớn. Vùng ngoại thành phía Bắc Hà Nội là một mảnh đất với rất nhiều làng nghề truyền thống có lịch sử hàng nghìn năm như Bát Tràng, Ninh Hiệp, Vân Hà... Trong đó Ninh Hiệp từ lâu đã nổi tiếng cả nước là một “làng đa nghề” với chợ vải và chợ thuốc bắc lớn nhất nhì cả nước. Thành phố Hà Nội đã chỉ đạo huyện Gia Lâm lập và đưa vào triển khai rất nhiều dự án nhằm phát triển làng nghề này như xây dựng khu trung tâm thương mại, dịch vụ, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, xây lại chợ thuốc bắc... Với hoạt động sản xuất kinh doanh sôi động sẵn có cùng với sự phát triển trong tương lai, nhu cầu vốn của Ninh Hiệp không ngừng tăng lên. Qui mô sản xuất kinh doanh mở rộng hơn gấp nhiều lần mà vốn tự có hạn chế nên các chủ hộ đã có nhu cầu đi vay ngày càng cao. Trong hoàn cảnh thực tế này, tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn mở rộng cho vay là vấn đề cần thiết, một mặt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng thuộc làng nghề, mặt khác có thể gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Yên Viên, em đã được tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc làng nghề Ninh Hiệp, đồng thời em cũng đã tìm hiểu được lịch sử hình thành và phát triển nghề tai xã Ninh Hiệp, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ, cơ sở, doanh nghiệp thuộc làng nghề. Trên cơ sở đó em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên”. Chuyên đề bao gồm ba chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM) Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với làng nghề Ninh Hiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Yên Viên trong thời gian tới Do trình độ hiểu biết còn có hạn, chưa có kinh nghiệm làm việc thực tế, thời gian thực tập và nghiên cứu vấn đề không nhiều nên chuyên đề này của em chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong có được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô nhằm tạo điều kiện cho em có thể sửa chữa những sai sót đó, từ đó giúp em có được hiểu biết đầy đủ hơn về vấn đề đang nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính cùng toàn thể cán bộ phòng Kế toán Ngân hàng Công Thương Yên Viên đã giúp đỡ, hướng dẫn em rất tận tình trong suốt thời gian thực tập vừa qua! CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1. Khái niệm NHTM Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2. Các hoạt động của NHTM 1.1.2.1. Huy động vốn Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của toàn bộ ngân hàng. * Tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Bao gồm: Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch), tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của ngân hàng khác. * Tiền vay Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM nhưng nguồn này cũng bị hạn chế bởi nhiều nguyên nhân, như ở nhiều nước NHTW thường qui định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do đó khi cần thiết để đáp ứng được nhu cầu chi trả các NHTM thường đi vay thêm: Vay Ngân hàng trung ương, Vay các tổ chức tín dụng khác, Vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, trái phiếu) * Vốn chủ sở hữu Để bắt đầu hoạt động ngân hàng theo đúng pháp luật, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. * Nguồn khác Loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, nguồn khác. 1.1.2.2. Sử dụng vốn Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng vào các mục đích kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai hoạt động lớn và quan trọng nhất. *Ngân quỹ: Là khoản mục tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời thấp trong trường hợp gửi tại NHNN và các ngân hàng khác có được hưởng lãi), song là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên, đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra suôn sẻ. *Cho vay: Là hoạt động chủ chốt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng của mình, sau một thời gian nhất định đã được thỏa thuận, ngân hàng được quyền thu lại cả vốn và lãi. *Cho thuê: Là việc mà ngân hàng sẽ bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định giữa khách hàng và ngân hàng (Leasing) *Đầu tư: cũng là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác nhưng dưới hình thức góp vốn cùng các chủ dự án đầu tư. Thu nhập của ngân hàng qua hoạt động đầu tư căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận và tỷ trọng đầu tư vốn của ngân hàng. *Các hoạt động sử dụng vốn khác: Các hoạt động tài trợ phát triển, các chương trình phát triển phi lợi nhuận, các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, đào tạo... 1.1.2.3. Hoạt động trung gian Là những hoạt động mà ngân hàng đứng ở vị trí trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng: Chuyển tiền, Thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán bù trừ, Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu,Thanh toán bằng L/C, Thanh toán bằng hối phiếu), Cung cấp các dịch vụ tài chính (Môi giới, Tư vấn, Ủy thác, Bảo lãnh,...), Các dịch vụ ngân hàng tiện ích như Homebanking, Internetbanking, E-banking... 1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 1.2.1. Khái niệm cho vay Mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng viết: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Trong bảng tổng kết tài sản của các NHTM, cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Nhưng do cho vay có tính lỏng kém hơn so với các tài sản khác, xác suất vỡ nợ của các khoản cho vay cao hơn nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. 1.2.2. Nguyên tắc cho vay Cho vay dựa trên hai nguyên tắc sau: 1.2.2.1. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không được trái với qui định của pháp luật và các qui định của ngân hàng cấp trên. Mỗi ngân hàng có phạm vi, kế hoạch hoạt động khác nhau. Mục đích của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của ngân hàng. 1.2.2.2. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định được ghi rõ trong hợp đồng cho vay. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền cho vay của ngân hàng và là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển Đối với một số món vay ngân hàng có thể không thu lãi (tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên đó chỉ là chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với một số khách hàng riêng biệt chứ không phản ánh bản chất của hoạt động cho vay. 1.2.3. Qui trình cho vay Bước 1: Phân tích, thẩm định trước khi cho vay Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng cho vay Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp vốn vay Bước 4: Thu nợ và đưa ra các quyết định mới liên quan đến an toàn của các khoản cho vay 1.2.4. Các loại hình cho vay Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các loại hình cho vay. Sau đây là một số cách phân loại cơ bản: 1.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay Chia thành các loại: - Cho vay không có thời hạn xác định - Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng - Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm - Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 5 năm Phân loại theo thời gian có một ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan đến tính an toàn và sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ở Việt Nam thường cao hơn cho vay trung và dài hạn. Nguyên nhân: Tiền gửi huy động trung và dài hạn hạn chế, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng (những khoản vay ngắn hạn nhanh thu hồi vốn nên mức độ rủi ro thấp hơn), khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trung, dài hạn của ngân hàng thấp... 1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức đảm bảo *Cho vay bảo đảm bằng tài sản: - Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay. - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay (bên được bảo lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. *Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: - Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách hàng, sự tin tưởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ: Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế- xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo qui định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. 1.2.4.3. Căn cứ vào cách thức cho vay *Cho vay trực tiếp: là hình thức phổ biến, ngân hàng trực tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ xin vay mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Khách hàng làm việc trực tiếp với cán bộ ngân hàng để thỏa thuận các vấn đề có liên quan. *Cho vay gián tiếp: cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Đó là các tổ, đội, nhóm, hội... như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh... Mục đích của loại hình này là cho các hộ nông dân, người buôn bán nhỏ, các hộ nghèo, học sinh, sinh viên... nhằm phát triển kinh tế, làm giàu cho nông dân, xóa đói giảm nghèo. 1.2.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay *Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt nhau đối với cùng một khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp cần thiết. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. *Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn mức tín dụng. Với trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kỳ thì dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức. Đây là hình thức vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. *Cho vay theo dự án đầu tư: Các khách hàng có dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hay các dự án đầu tư phục vụ đời sống...Nếu tính được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn để thực hiện thì ngân hàng sẽ xem xét cho vay theo dự án đầu tư giúp khách hàng hoàn thành dự án. Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án – Vốn tự có của chủ dự án tham gia vào dự án – Vốn khác (nếu có) *Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức này áp dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn hoặc trong trường hợp khách hàng đặc biệt khó khăn hoặc đặc biệt thuận lợi. Khách hàng phải chịu một mức lãi suất thấu chi. Các khoản chi quá mức thấu chi đều phải chịu lãi phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. *Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng, ngân hàng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. *Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tìa sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng vay. *Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Khách hàng không sử dụng đến hạn mức này nếu không có nhu cầu, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng. 1.2.4.5. Các hình thức phân loại khác Cho vay một ngân hàng tài trợ hoặc cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) Cho vay theo mục đích sử dụng vốn: Cho vay đối với các tổ chức tài chính nhằm mục đích đảm bảo thanh khoản, Cho vay tiêu dùng, Cho vay thương mại... Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức chính trị xã hội... Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ,... 1.3. Mở rộng hoạt động cho vay của NHTM 1.3.1. Sự cần thiết mở rộng cho vay Vì cho vay là hoạt động sinh lời cao mà mục đích hoạt động của các NHTM là lợi nhuận nên mở rộng cho vay là vấn đề cần thiết mà các ngân hàng đều phải thực hiện nhằm gia tăng lợi nhuận cho chủ ngân hàng. Mặt khác khi ngân hàng mở rộng cho vay đã đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Không thể làm kinh tế mà không có vốn. Khách hàng được sử dụng vốn vay ngân hàng có điều kiện thúc đẩy mở rộng hoạt động sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất, làm ra những sản phẩm mới... từ đó đem lại thu nhập cao hơn cho chính khách hàng vay vốn, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động. Vì vậy bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng mở rộng cho vay còn góp phần đưa nền kinh tế của địa phương, của đất nước phát triển. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của NHTM Mở rộng cho vay có thể hiểu là việc ngân hàng thực hiện những biện pháp nhằm đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng gia tăng của khách hàng. Đó là sự tăng lên của tỷ trọng cho vay trong tổng tài sản của ngân hàng, tăng lên cả về qui mô cũng như chất lượng, cơ cấu của khoản mục cho vay. Để có thể đánh giá được thế nào là mở rộng cho vay cần thông qua những chỉ tiêu cụ thể sau: 1.3.2.1. Các chỉ tiêu của ngân hàng * Dư nợ cho vay và doanh số cho vay: Tăng dư nợ và doanh số. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến một thời điểm cụ thể (dưới đây dùng là dư nợ). Đây là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ. Ngân hàng tính lãi cho vay dựa trên dư nợ cho vay đến thời điểm tính lãi, tức là lợi nhuận của ngân hàng có được từ hoạt động cho vay trong kỳ phụ thuộc vào dư nợ chứ không phải là doanh số cho vay trong kì đó. Vì vậy số dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau tăng hơn so với kỳ trước là chỉ tiêu đúng nhất phản ánh mức độ mở rộng cho vay càng cao. Dư nợ kỳ này= Dư nợ kỳ trước + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay thực tế trong kỳ (tính cho ngày, tháng, quý, năm) Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ (tính cho ngày, tháng, quý, năm) Mở rộng cho vay là sự tăng lên của chỉ tiêu dư nợ: dư nợ kỳ này cao hơn dư nợ kỳ trước. Kết quả này là do doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ. Nếu doanh số cho vay trong kỳ này tăng lên so với kỳ trước và lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ thì ta có được sự mở rộng cho vay cả dư nợ và doanh số. Nếu doanh số cho vay trong kỳ này không tăng thậm chí còn nhỏ hơn doanh số cho vay trong kỳ trước, nhưng trong kỳ này doanh số thu nợ giảm do có nhiều món nợ không thu hồi được hoặc chưa đến hạn thu hồi nợ, thì kết quả là dư nợ kỳ này vẫn có thể lớn hơn dư nợ kỳ trước. Nghĩa là trong khi doanh số cho vay trong kỳ giảm thì dư nợ cho vay kỳ này vẫn tăng so với kỳ trước. Trường hợp này vẫn là mở rộng cho vay. Một chỉ tiêu không thể bao quát được toàn bộ, vì thế cần xem xét kết hợp nhiều chỉ tiêu nhằm bổ sung cho chỉ tiêu dư nợ để đánh giá được đúng nhất việc mở rộng cho vay của ngân hàng. * Cơ cấu dư nợ Nếu phân chia các khoản cho vay của ngân hàng theo thời hạn cho vay ta có cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn, bao gồm: - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung hạn - Cho vay dài hạn Nếu dư nợ ngắn hạn tăng còn dư nợ trung và dài hạn giảm hoặc ngược lại, nhưng kết quả là tổng dư nợ cuối kỳ này vẫn tăng so với kỳ trước thì đây là mở rộng cho vay (tăng cường cho vay ngắn hạn, thu hẹp cho vay trung và dài hạn hoặc ngược lại). Không thể có được kết luận cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn như thế nào mới là mở rộng cho vay. Dù là tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn tăng lên đều thể hiện nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao. Tùy từng điều kiện, tùy từng thời điểm mà sự chuyển dịch giữa dư nợ ngắn, trung, dài hạn theo hướng hợp lý, phù hợp với sự thay đổi của thị trường, thay đổi nhu cầu khách hàng mà tổng dư nợ kỳ này tăng so với kỳ trước là mở rộng cho vay. *Số lượng khách hàng Dư nợ = Số lượng khách hàng x Giá trị trung bình của các món vay Dư nợ kỳ này tăng lên so với kỳ trước là do: Số lượng khách hàng kỳ này cao hơn số lượng khách hàng kỳ trước hoặc giá trị trung bình của các món vay kỳ
Tài liệu liên quan