Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội

Đất nước đang phát triển về mọi mặt, nhu cầu về xây dựng cơ bản càng ngày càng cao, hàng loạt các công ty xây dựng được thành lập mới cùng với sự tồn tại và phát triển của các công ty cũ tạo nên một lực lượng hùng hậu đáp ứng được các nhu cầu đó. Sự lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng của các công ty xây dựng càng làm tăng mức độ cạnh tranh trong thị trường xây dựng. Sức ép đối với các công ty xây dựng càng cao nhất là từ khi chế độ đấu thầu được áp dụng rộng rãi. Các công ty trong ngành xây dựng muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có việc làm, muốn có việc làm thì phải tự mình tìm kiếm các hợp đồng xây lắp, phải tham gia đấu thầu và thắng thầu bằng khả năng của mình. Số lượng hợp đồng công trình mà công ty thắng thầu càng cao thì khả năng phát triển công ty càng lớn. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao khả năng thắng thầu là vấn đề rất được các công ty quan tâm. Đó là lý do chính khiến em chọn đề tài:” Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội” Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần một: Tổng quan về công ty Phần hai: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội Phần ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Do thời gian, và trình độ còn hạn chế nên chất lượng và nội dung bài viết còn nhiều hạn chế, em mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô, các cô chú ở công ty và các bạn. Cuối cùng em xin cảm ơn sự cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp, các cô chú ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

doc94 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đất nước đang phát triển về mọi mặt, nhu cầu về xây dựng cơ bản càng ngày càng cao, hàng loạt các công ty xây dựng được thành lập mới cùng với sự tồn tại và phát triển của các công ty cũ tạo nên một lực lượng hùng hậu đáp ứng được các nhu cầu đó. Sự lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng của các công ty xây dựng càng làm tăng mức độ cạnh tranh trong thị trường xây dựng. Sức ép đối với các công ty xây dựng càng cao nhất là từ khi chế độ đấu thầu được áp dụng rộng rãi. Các công ty trong ngành xây dựng muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có việc làm, muốn có việc làm thì phải tự mình tìm kiếm các hợp đồng xây lắp, phải tham gia đấu thầu và thắng thầu bằng khả năng của mình. Số lượng hợp đồng công trình mà công ty thắng thầu càng cao thì khả năng phát triển công ty càng lớn. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao khả năng thắng thầu là vấn đề rất được các công ty quan tâm. Đó là lý do chính khiến em chọn đề tài:” Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội” Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần một: Tổng quan về công ty Phần hai: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội Phần ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Do thời gian, và trình độ còn hạn chế nên chất lượng và nội dung bài viết còn nhiều hạn chế, em mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô, các cô chú ở công ty và các bạn. Cuối cùng em xin cảm ơn sự cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp, các cô chú ở Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. NỘI DUNG PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY I. Quá trình hình thành và phát triển 1. Tổng quan về công ty I.1.1 Thông tin chung Tên công ty: CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Tên giao dịch: INDUSTRIAL CONSTRUCTION COMPANY Tên viết tắt: ICC Trụ sở giao dịch: Số 166 Phố Hồng Mai, Phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 8634656/8634657. Fax: 8631087 Email: xaydung-congnghiep@hn.vnn.vn Tên cơ quan sáng lập: Sở xây dựng Hà Nội Ngày thành lập: 05/01/1960 Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 671/QDUB ngày 13/02/1993 của UBND TP Hà Nội. Đăng kí kinh doanh số: 108086. Đăng kí lần đầu ngày 17/04/199 Đăng kí thay đổi lần thứ hai ngày 02/04/2004 do Sở Kế Hoạch va Đầu Tư cấp I.1.2. Tài khoản mã số thuế mã số nhập khẩu Tiền việt: 21110000000618 Ngoại tệ: 21110370032101 Ngân hàn giao dịch: NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI Địa chỉ: Số 4B Phố Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Số điện thoại: (84-4)8254609 Fax: (84-4)8248940 Mã số thuế: 0100105599 Mã số nhập khẩu: 010010559 I.1.3.Các ngành nghề kinh doanh chính Xây dựng công trình công nghiệp Xây dựng công trình công cộng Xây dựng khác Sản xuất cấu kiện bê tông Kinh doanh nhà cửa Xây dựng lắp đặt công trình giao thông, lâm nghiệp, thủy lợi, thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí. Kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư phục vụ chuyên ngành xây dựng, thể dục thể thao và vui chơi giải trí . Tư vấn về các lĩnh vực: Lập, quản lí và tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Kinh doanh kho bãi. Đại lí kinh doanh vật liệu xây dựng. 2. Quá trình hình thành và phát triển I.2.1. Tên công ty qua các giai đoạn phát triển Công trường 105 (1960-1970) Thuộc cục xây dựng Hà Nội Công ty xây dựng số 2 (1970) Thuộc cục xây dựng Hà Nội Công ty xây dựng 105 (1970-1972) Thuộc cục xây dựng Hà Nội Công ty xây lắp công nghiệp (1972-1973) Thuộc cục xây dựng Hà Nội Công ty xây dưng công nghiệp Hà Nội Thuộc Sở xây dựng Hà Nội I.2.2. Các giai đoạn quan trọng đánh dấu quá trình phát triển của công ty * Thời kỳ đầu 1960-1975: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc trong hòa bình, xây dựng và chiến đấu qua hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,tách một bộ phận để thành lập công ty lắp máy điện nước (1972) Công trường 105 ra đời trong điều kiện vật chất hết sức thô sơ, là một công trường bé nhỏ, cán bộ công nhân viên chỉ có 360 người nhưng bằng lòng quyết tâm đoàn kết công trường đã tưng bước đi lên và đã góp một phần không nhỏ cùng với sự lỗ lực của toàn nghành thực hiện thành công công cuộc cảI tạo bộ mặt thủ đô từ một thành phố tiêu thụ, hành chính trở thành trung tâm kinh tế, công nghiệp của cả nước. * Thời kỳ từ 1975 -1985: Xây dựng trong điều kiện đất nước thống nhất, tách công trường 5 để thành lập công ty xây dựng Đông Anh Năm 1975, công ty đã phát triển lên tới 3500. lãnh đạo công ty đã thấy không chỉ có lao động giản đơn mà phải lao động có trí thức mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp của công tác thi công xây dựng. Công tác đào tạo và đào tạo lại được ưu tiên hàng đầu, kết hợp với một số biện pháp, công tác khác...qua một thời gian công ty đã thu được những kết qủa đáng kể. Sự trưởng thành thể hiện rõ trong quy mô tổ chức của công ty với 3500 cán bộ công nhân viên, có 12 đơn vị trực thuộc bao gồm 7 công trường xây dựng định biên từ 350 đến 400 công nhân viên, 5 đơn vị phục vụ đó là các xí nghiệp cung ứng vận tải, xưởng sắt, xưởng mộc, đội máy thi công, đội lắp đặt điện nước. Năm 1976, thực hiên quyết định của Thành phố và sở xây dựng, công ty đã chuyển giao 600 công nhân viên công trường xây dựng số 5 thành lập công ty xây dựng Đông Anh( nay là công ty xây dựng số 9 thuộc sở xây dựng Hà Nội), 100 cán bộ công nhân viên được tăng cường cho các tỉnh phía Nam,ngoai ra công ty còn cử khoảng 400 công nhân viên đi lao động và học tập ở nước ngoài trong quan hệ hợp tác quốc tế. II. Đặc điểm kinh tế kỹ thật của công ty 1. Thị trường – Sản phẩm – Khách hàng II.1.1. Thị trường Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, thị trường trọng yếu là Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, có thể nói đây là thị trường đầy tiềm năng, bởi vì Hà Nội là thủ đô của cả nước hiện có nhu cầu xây dựng rất lớn do bộ mặt của thủ đô co thể nói là chưa được quy hoạch và xây dựng đồng bộ, còn các tỉnh phía Bắc hiện tại và tương lai gần có tốc độ phát triển kinh tế tương đối cao nên nhu cầu xây dựng mở mang là rất lớn. Chú trọng vào thị trường trong nước không có nghĩa là công ty bỏ quên thị trường quốc tế. Đặc biệt là hai nước bạn Lào và Campuchia, do trình độ kỹ thuật xây dựng thấp hơn chúng ta nên đây sẽ là một thị trường có nhiều triển vọng nếu biết khai thác một cách hợp lí. I.1.2. Sản phẩm Sản phẩm của công ty mang đặc thù của ngành xây dựng như : đơn chiếc, cố định, vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm kéo dài.... Các sản phẩm chính của công ty có thể liêt kê ra như sau: Chuyên nhận thầu xây dựng, cải tạo, sửa chữa, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt hệ thống nước, hệ thống điện hạ thế cho các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, công trình văn hóa, biệt thự, nhà ở.... Xây dựng các công trình đặc biệt: Chống phóng xạ, chống ăn mòn, silo, bun ke, vỏ mỏng, ống khói, lò hơi, bể ngầm, tháp nước..... Nhận xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư , thành phố. Các công trình lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, thương nghiệp, thể dục thể thao và vui chơi giải trí trên địa bàn trong nước và nước ngoài đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Nhận sản xuất gia công các kết cấu thép, bê tông cốt thép, cửa gỗ và vật liệu hoàn thiện. Nhận cung ứng các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất. Cho thuê các loại máy móc thiết bị cơ giới và các phương tiện vận tải. Công ty nhận liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư và xây dựng công trình. Làm tổng thầu và giải quyết mọi thủ tục xây dựng cơ bản từ A đến Z. Kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị và vật tư phục vụ chuyên nghành xây dựng, thể dục thểthao và vui chơi giải trí. Tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về các lĩnh vực : Lập dự án, tổ chúc thực hiện dự án. Kinh doanh kho bãi. Đại lí kinh doanh vật liệu I.1.3. Khách hàng Khách hàng là một yếu tố sống còn đối với một doanh nghiệp. Và đây cũng là cơ sở để xây dựng các chiến lược kinh doanh, chiến lược Maketing. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây công ty đã rất quan tâm chú trọng công tác này và coi như một chiến lược cụ thể để sản xuất kinh doanh, ngoài ra công ty còn rất trú trọng công tác hậu bán hàng: bảo trì bảo dưỡng sản phẩm, chăm sóc khách hàng... Do công ty không tập trung vào một loại sản phẩm hay những công trình với quy mô cụ thể nào nên khách hàng là mọi đối tượng như các công trình dân dụng của cá nhân hay các công trình có quy mô lớn của các cơ quan tập thể. Hơn thế nữa mặt hàng về vật liệu xây dựng cũng như một số sản phẩm khác rất cần những khách hàng là những người co thu nhập trung bình khá nếu như họ có nhu cầu. 2. Công tác lao động tiền lương II.2.1 Công tác lao động II.2.1.1. Đặc điểm lao động của công ty Số lượng lao động của công ty biến đổi theo mùa vụ xây dựng, sự biến đổi này phụ thuộc vào số lượng hợp đồng xây dựng công ty trúng thầu. Số lượng lao động này không nằm trong biên chế của công ty mà họ được thuê theo yêu cầu khối lượng công việc từng công trình, họ được tuyển dụng ở các vùng nông thôn trên khắp đất nước, thời hạn hợp đồng lao động của họ không cố định mà tùy thuộc chủ yếu vào số lượng hợp đồng họ nhận được, và thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành các hợp đồng họ sẽ trở về địa phương nếu như không có hợp đồng tiếp theo. Một đặc điểm nũa là lao động của cổng ty chủ yếu là lao động nam giới, làm việc chân tay, điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc thù và yêu cầu của ngành xây dựng. II.2.1.2. Cơ cấu lao động *Cơ cấu lao động theo trình độ Bảng 1. Bảng cơ cấu lao động của công ty Chỉ tiêu Số lượng(Người) Tỷ trọng(%) Trình độ đại học 72 9,6 Trình độ trung cấp 109 14,5 Lao động phổ thông 579 75,9 Tổng số 750 100 Biểu 1. Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn (77%), lao động có trình độ đại học và trung cấp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ( đại học 9%, trung cấp 14%). Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng, yêu cầu nhiều lao động phổ thông thi công xây dựng không cần phải đào tạo bài bản qua trường lớp mà có thể vừa lam vừa học nghề....Những lao động có trình độ đại học hoặc trung cấp chủ yếu làm việc quản lí chỉ huy hoặc làm việc tại văn phòng công ty nên có tỷ trọng nhỏ là một điều hoàn toàn không mâu thuẫn với yêu cầu tổ chức cơ cấu lao động ở một công ty xây dựng. * Cơ cấu lao động theo giới Do đặc thù của ngành xây dựng nên yêu cầu đối với lao động chủ yếu là lao động chân tay, lao động cực nhọc....nên chủ yếu lao động của công là lao động nam, một phần nhỏ lao động nhỏ nữ làm việc chủ yếu ở khối văn phòng công ty, làm việc phục vụ, hậu cần cho sản xuất... II.2.2. Công tác tiền lương II.2.2.1 Công tác tiền lương Công ty áp dụng chế độ tính lương cho công nhân viên căn cứ theo nghị định 26/CP ngày 25/03/1993 của Chính phủ quy định tạm thời về chế độ lương mới trong các doanh nghiệp. Theo đó Công ty xây dựng công nghiệp được xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 thuộc Sở xây dựng Hà Nội. Lương cán bộ quản lí và công nhân viên được tính như sau: - Lương chức vụ quản lí của doanh nghiệp ( Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) sẽ do cấp bổ nhiệm chuyển xếp vào lương mới theo hạng 1 - Phụ cấp chức vụ của trưởng phó phòng ban và cấp tương đương thực hiện mức phụ cấp hạng một - Lương và phụ cấp chức vụ trên được thực hiện từ nghày kí quyết định xếp hạng doanh nghiệp và do nguồn của đơn vị chi trả theo quy định hiện hành - Lương của công nhân lao động trực tiếp được tính theo 2 phương pháp: + Đối với công nhân trong biên chế lương được tịnh theo thang bảng lương hiện hành + Đối với công nhân lao động hợp đồng lương tính theo phương pháp khoán sản phẩm - Lương của cán bộ văn phòng được tính theo 2 cấp bậc căn cứ vào thang bảng lương hiện hành bao gồm: Cán bôn văn phòng công ty và cán bộ văn phòng đội xây dựng II.2.2.2. Các chế độ khác Bao gồm chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ bảo hiểm xã hội, công tác an toàn lao động , chế độ phúc lợi xã hội khác... Đều được công ty áp dụng theo đúng quy định của luật lao động và hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên. 3. Máy móc thiết bị Bảng 2. Năng lực máy của công ty STT (1) Loại máy thi công và mã hiệu (2) Nước sản xuất (3) Số lượng (4) Đặc trưng kỹ thuật (5) 1 Máy đào Hitachi(EX160WD) Nhật 2 Gầu 0,45m3 và 0,6 m3 2 Máy ủi C130 Mỹ 2 3 Cẩu tháp POTAINMD150 Pháp 1 H= 120m L= 55m 4 Cẩu tháp Nga 1 H= 70m L= 50m 5 Cẩu bánh hơi ADK Đức 2 5-10 tấn 6 Máy khoan phá bê tông Nga 2 O,6 KW 7 Trạm trộn bê tông Đức 1 30 m3/h 8 Máy trộn bê tông Việt Nam 15 350 lít 9 Máy trộn vữa 50-80 lít Việt Nam 18 50-80 lít 10 Đầm bàn Việt Nam 15 0,8 KW 11 Đầm dùi Trung Quốc 25 1 KW 12 Cẩu vận thăng Việt Nam 10 Bộ 1,7 KW 13 Vận thăng lồng kép Trung Quốc 2 1 T/Lồng 14 Cẩu thiếu nhi Việt Nam 10 Bộ 1,7 KW 15 Máy hàn các loại Việt Nam 25 30 KVA 16 Máy phát điện Nga, Italia 2 50KVA (1) (2) (3) (4) (5) 17 Xe vận tải các loại Hàn Quốc 5 1,5-10 Tấn 18 Máy đầm đất MIKASA Nhật 6 Chạy xăng 19 Máy đầm đất AII R200 Nhật 4 Chạy xăng 20 Máy khoan UTB Nga 3 D = 100- 400 21 Búa máy đóng cọc Nhật 1 Quả búa 3,5 – 7 tấn 22 Máy nén khí Trung Quốc 2 23 Dàn giáo thép Việt Nam 15 bộ 24 Cốp pha thép Trung Quốc – Việt Nam 9000m2 25 Xưởng sản xuất đồ mộc Việt Nam Có đầy đủ các loại máy 26 Máy xoa mặt bê tông Nhật 4 ROBIN- GASOLINE 27 Máy cắt sắt Hàn Quốc 8 TCH305HB 28 Máy kinh vĩ Đức 6 Năng lực thiết bị xe máy của công ty được trang bị ở các xí nghiệp, đội, xưởng xây dựng. Đội xe máy bao gồm: 115 chủng loại xe máy chính và chia làm hai nhóm: Nhóm máy thi công gồm các loại máy: Cần cẩu tháp thế hệ mới, cần cẩu tải trọng >15 tấn, máy ủi, máy lu 12 tấn EX 160, máy đào HITACHI ( Nhật), máy phát điện đời mới ITALY, máy phát hàn, máy trộn bê tông, máy trộn vữa, đầm dùi, đầm bàn, máy khoan phá bê tông, máy mài, máy cưa vòng chiến dịch, dàn máy hiện đại gia công chế biến gỗ, máy hàn, máy bơm nước, máy vận thăng đưa vật liệu lên cao 30 – 40 mét, máy đo đặc, máy ép cọc 30 – 120 tấn. Các loại máy có đủ khả năng thi công cơ giới mọi công trình có địa hình và chiều cao khác nhau. Nhóm ôtô và phương tiện vận tải: Gồm các loại xe ôtô tải, sơ mi rơ mooc xe container, xe ôtô con... Với tộng trọng lượng vận tải là 120 tấn, xe có tải tọng từ 4 – 15 tấn, chạy xăng và diezen có khả năng đi trên mọi loại đường và chở mọi loại hàng. Ngoài năng lực xe máy, thiết bị của công ty đơn vị còn liên kết với một số đơn vị bạn trong thành phố và các đơn vị thi công xây dựng trong nước, và đầu tư ngay để có khả năng máy móc thi công như thi công hệ thống cọc nhồi có yêu cầu độ sâu và đường kính lớn cho các công trình nhà cao tầng, bê tông tươi, bơm bê tông... Nhìn chung công ty có một hệ thống máy móc thiết bị tương đối đồng bộ và hiện đại, đa số các máy móc phục vụ thi công chính được nhập từ nước ngoài như Nhật Bản, Thụy Sỹ, Nga, Đức. Số còn lại được sản xuất trong nước, nhưng chủ yếu là những máy móc phục vụ quá trình thi công phụ. Chính vì vậy chất lượng công trình luôn được đảm bảo và đúng tiến độ thi công. 4. Cơ cấu tổ chức công ty Công ty áp dụng phân cấp quản trị theo tầm quản trị rộng. Phương pháp này buộc cấp dưới phải phân cấp dưới phân chia quyền hạn do đó cấp dưới thường được lựa chọn cẩn thận để làm được điều đó doanh nghiệp phải có các chính sách rõ ràng. Tuy nhiên mô hình phân cấp này dễ dẫn đến các ách tắc trong quyết định do tình trạng quá tải ở cấp trên do đó dễ có nguy cơ không kiểm soát nổi vì vậy cần có nhà quản lí có chất lượng đặc biệt. Ngoài ra doanh nghiệp còn tổ chức đội xây dựng theo hướng chuyên môn hóa bởi doanh nghiệp tập trung xây dựng những công trình có giá trị lớn thời gian thi công dài do đó tổ chức đội xây dựng theo hướng chuyên môn hóa thích hợp nhờ đó năng suất chất lượng được nâng cao rất nhiều. Bộ máy tổ chức công ty bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc gồm: Phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc khu công nghiệp. Dưới các phó giám đốc là các phòng ban chuyên trách gồm: Ban quản lí dự án số 5 Nguyễn Chí Thanh, ban quản lí dự án Trần Duy Hưng, Phòng dự án đầu tư, phong kế hoạch tổng hợp, phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng tổ chức hành chính. Dưới các phòng ban là 7 xí nghiệp xây dựng do 7 giámđốc xí nghiệp trực tiếp quản lí điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty, và đội điện, đội thi công cơ giới và xây dựng, xưởng mộc. Giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty nhờ sự trợ giúp của các phó giám đốc, các phó giám đốc chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc của mình cụ thể là: Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lí mọi hoạt động kinh doanh của công ty, phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, còn phó giám đốc khu công nghiệp chịu trách nhiệm quản lí các dự án xây dựng các khu công nghiệp và các vấn đề có liên quan. Các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chuyên môn của mình, còn các xí nghiệp xây dựng và các đội xây dựng tự hoàn thành các hợp đồng xây dựng các nhiêm vụ được công ty giao phó. Giữa các phòng ban của công ty có mối quan hệ chức năng và mối quan hệ chỉ đạo theo nhiệm vụ quản lí, giữa các xí nghiệp và các đội xây dựng có mối quan hệ chức năng. Giám đốc, các phó giám đốc và các phòng ban có mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp toàn diện. Giữa các phòng ban của công ty và các xí nghiệp xây dựng, các đội xây dựng có mối quan hệ chỉ đạo theo nhiệm vụ quản lý. Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máý tổ chức quản lý GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc Khu CN T.Ban QLDA 5 Nguyễn Chí Thanh T.Ban QL DA Trần Duy Hưng Trưởng Phòng dự án đầu tư Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp Trưởng phòng kỹ thuật Trưởng phòng tài vụ Trưởng phòng tổ chức HC GĐ XN X D 1 GĐ XN X D 2 GĐ XN X D 3 GĐ XN X D 4 GĐ XN X D 5 GĐ XN X D 6 GĐ XN X D 7 Đội điện Đội TCCG & XD X. Mộc Chỉ đạo theo nhiệm vụ Mối quan hệ Chỉ đạo trực tiếp Quản lý chức năng toàn diện 5 Đặc điểm về vốn Bảng 3. Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2001 đến năm 2003 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Vốn cố định 2.851.000.000 2.851.000.000 2.851.000.000 Vốn lưu động 37.502.835.184 40.229.166.168 103.772.983.634 Tổng vốn 40.353.835.184 43.080.166.168 106.623.983.634 Tổng vốn của công ty tăng theo năm, năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 khoảng gần ba tỷ đồng, đến năm 2003 thì tổng vốn của công ty tăng vọt lên tới khoảng hơn 100 tỷ đồng, tăng hơn so với trước khoảng hơn 60 tỷđồng.Có một đặc điểm là vốn lưu động của công ty không đổi hàng năm và con số là gần 3 tỷ đồng. Điều này cho thấy vốn cố định của công ty tăng hàng năm, đặc biệt là năm 2003. III. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây 1. Tình hình doanh thu Bảng 3. Bảng tình hình doanh thu từ năm 2000-2003 Năm Doanh thu ( Đồng) Tăng so với năm trước(%) 2000 29.021.184.920 2001 39.919.873.544 37,52 2002 50.745.456.054 15.49 2003 90.777.933.134 80,12 Biểu 2. Biểu đồ doanh thu Doanh thu các năm tăng tương đối đều đặn từ năm 2000 đến năm 2002, riêng đến năm 2003doanh thu của công ty tăng đột biến( tăng 80,2 %) so với năm 2002, con số cụ thể khoảng hơn 40 tỷ đồng. Điều này có thể là do trong năm 2003 công ty nhận được và hoàn thành nhiều hợp đồng lớn và hoàn thành các hợp đồng của năm trước và quyết toán trong năm 2003, cùng với một số yếu tố khác. 2. Tình hình lợi nhuận Bảng 4. Tình hình lợi nhuận từ năm 2001 đến năm 2003 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Lợi nhuận trước thuế 2.967.767.333 2.562.574.718 2.922.512.132 Lợi nhuận sau thuế 2.225.825.500 1.742.550.808 1.987.308.250 Lợi nhuận của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 khoảng hơn 400 triệu đồng điều này là do một số khó khăn từ bên ngoài như giá nguyên vật liệu tăng, giá xăng dầu tăng, giá nhân công cũng tăng…Như đến năm 2003 bằng một số biện pháp điều chỉnh kịp thời và hữu hiêuh của ban lãnh đạo công ty nên lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại tuy
Tài liệu liên quan