Chuyên đề Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006-2010

Trong những năm vừa qua cùng với sự đi lên của kinh tế của đất nước, kinh tế tỉnh Yên Bái đã có những bước chuyển biến rõ nét thể hiện trong tốc độ gia tăng GDP của tỉnh, thu nhập bình quân, đời sống nhân dân trong tỉnh đã có sự thay đổi đáng kể. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của tỉnh là hoạt động đầu tư. Sự nỗ lực của tỉnh trong việc gia tăng đầu tư đã đem lại cho nền kinh tế tỉnh những kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh đó, họat động đầu tư của tỉnh trong những năm vừa qua vẫn tồn tại nhiều khó khăn, chẳng hạn như đầu tư toàn xã hội còn thấp hiệu quả đầu tư một số ngành chưa cao. Vì vậy, làm thế nào để đảm bảo vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới là một vấn đề cần được quan tâm. Song hoạt động đầu tư trên giác độ vĩ mô bao gồm rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhưng trong khuôn khổ có hạn của một bản chuyên đề thực tập, cũng như hạn chế trong việc thu thập tài liệu có liên quan, cho nên bài viết chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát và đánh giá vấn đề bảo đảm vốn đầu tư của tỉnh trên một số khía cạnh : + Tổng đầu tư xã hội toàn tỉnh + Cơ cấu đầu tư theo nguồn + Cơ cấu đầu tư theo ngành

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 4 PHẦN I: 6 SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO ĐẢM VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 I. Lý luận chung về đầu tư 6 1. Khái niệm và phân loại đầu tư 6 1.1. Khái niệm 6 1.2. Phân loại đầu tư 7 1.2.1. Theo bản chất của đối tượng đầu tư: 7 1.2.2. Theo cơ cấu tái sản xuất : 7 1.2.3. Theo nguồn vốn : 7 1.2.4. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: 7 1.2.5. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư 8 1.2.6. Theo tính chất của hoạt động đầu tư. 8 2. Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư . 8 2.1. Khái niêm vốn đầu tư 8 2.2. Đặc trưng của vốn đầu tư 9 2.2.1. Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định 9 2.2.2. Vốn phải tích lũy và tập hợp để phát huy hiệu quả 10 2.2.3. Vốn phải vận động để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. 10 2.2.4. Vốn luôn luôn biến đổi hình thái của nó trong quá trình vận động. 10 2.2.5. Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. 10 3. Cơ cấu vốn đầu tư 11 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 11 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn đầu tư 11 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng và lãnh thổ 14 3.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế 14 II. Bảo đảm vốn đầu tư và nhân tố liên quan đến bảo đảm vốn đầu tư. 14 1. Xác định được nhu cầu vốn đầu tư 14 2. Bảo đảm vốn đầu tư bằng các nguồn vốn đầu tư 15 2.1. Nguồn vốn trong nước là chủ yếu 15 2.2. Nguồn vốn nước ngoài là quan trọng 19 3. Bảo đảm công tác cung ứng vốn hợp lý, kịp thời cho quá trình thực hiện các đối tượng đầu tư. 22 III. Sự cần thiết phải bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội đối với tỉnh Yên Bái. 22 1. Bảo đảm vốn đầu tư và vấn đề thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. 22 2. Bảo đảm vốn đầu tư với vấn đề khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư. 23 3. Bảo đảm vốn đầu tư với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 24 4. Bảo đảm vốn đầu tư với quan điểm đường lối lãnh đạo các tỉnh miền núi. 25 PHẦN II: 27 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM VỐN ĐẦU TƯ Ở TỈNH YÊN BÁI THỜI KỲ 2001 - 2005 27 I. Khái quát về tỉnh Yên Bái 27 1. Vị trí địa lý kinh tế 27 2. Nguồn lực 27 2.1. Tài nguyên thiên nhiên 27 2.2. Nguồn nhân lực 30 3. Tình hình kinh tế - xã hội 30 II. Thực trạng bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001 - 2005. 32 1. Quy trình phân bổ vốn đầu tư của tỉnh 33 2. Quy mô và nhịp độ vốn đầu tư 34 3. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn 35 4. Cơ cấu đầu tư theo ngành 41 4.1. Ngành công nghiệp và xây dựng 42 4.2. Ngành nông lâm nghiệp, thủy sản. 47 4.3. Ngành thương mại dịch vụ. 49 III. Đánh giá chung về việc bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001 - 2005 51 1. Bảo đảm quy mô vốn đầu tư 51 2. Bảo đảm vốn đầu tư theo nguồn 51 3. Bảo đảm vốn đầu tư theo ngành 52 4. Những mặt tồn tại và nguyên nhân trong quá trình bảo đảm vốn đầu tư ở tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001 - 2005 52 4.1. Những mặt tồn tại 52 4.2. Nguyên nhân tồn tại 54 PHẦN III: 56 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH YÊN BÁI 56 THỜI KỲ 2006 - 2010 56 I. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu về vốn đầu tư từ 2006 - 2010 56 1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2010 56 2. Nhu cầu về vốn đầu tư của tỉnh Yên Bái từ 2006 - 2010 59 II. Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2010 64 1. Tăng cường khả năng huy động vốn 64 1.1. Đối với nguồn vốn huy động từ nội bộ nền kinh tế 64 1.2. Đối với nguồn vốn huy động từ bên ngoài 65 2. Khuyến khích đầu tư theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm 66 3. Cải tiến cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả 67 4. Giải pháp về đầu tư cho một số công trình trọng điểm đặc biệt là hệ thống đường xá 68 III. Một số những kiến nghị nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho một số công trình trọng điểm của tỉnh 69 KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua cùng với sự đi lên của kinh tế của đất nước, kinh tế tỉnh Yên Bái đã có những bước chuyển biến rõ nét thể hiện trong tốc độ gia tăng GDP của tỉnh, thu nhập bình quân, đời sống nhân dân trong tỉnh đã có sự thay đổi đáng kể. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của tỉnh là hoạt động đầu tư. Sự nỗ lực của tỉnh trong việc gia tăng đầu tư đã đem lại cho nền kinh tế tỉnh những kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh đó, họat động đầu tư của tỉnh trong những năm vừa qua vẫn tồn tại nhiều khó khăn, chẳng hạn như đầu tư toàn xã hội còn thấp hiệu quả đầu tư một số ngành chưa cao. Vì vậy, làm thế nào để đảm bảo vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới là một vấn đề cần được quan tâm. Song hoạt động đầu tư trên giác độ vĩ mô bao gồm rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhưng trong khuôn khổ có hạn của một bản chuyên đề thực tập, cũng như hạn chế trong việc thu thập tài liệu có liên quan, cho nên bài viết chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát và đánh giá vấn đề bảo đảm vốn đầu tư của tỉnh trên một số khía cạnh : + Tổng đầu tư xã hội toàn tỉnh + Cơ cấu đầu tư theo nguồn + Cơ cấu đầu tư theo ngành Về mặt thời gian, bài viết chủ yếu đề cập đến bảo đảm đầu tư của tỉnh trong giai đoạn 2006-2010 là giai đoạn có nhiều chuyển biến rõ nét và cập nhật nhất, các số liệu trước đó được dùng cho mục đích tham khảo so sánh. Từ đó bản chuyên đề đưa ra “Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006-2010”. Với mục đích đó kết cấu của chuyên đề gồm : Phần I: Sự cần thiết phải bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội Phần II: Thực trạng hoạt động đầu tư tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001-2005 Phần III: Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2010. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS thầy Ngô Thắng Lợi, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình lam bản chuyên đề này. Qua đây, em cũng cảm ơn các cán bộ trong Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái, những người đã cung cấp tài liệu và những ý kiến quý báu cho bản chuyên đề này. Do những hạn chế về mặt nhận thức, cũng như về thời gian, bản chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các thầy cô chỉ bảo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO ĐẢM VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI I. Lý luận chung về đầu tư 1. Khái niệm và phân loại đầu tư 1.1. Khái niệm Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với sự “bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động của cải vật chất, trí tuệ …) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Tất cả những hoạt động (như mua bán chứng khoán, mua hàng dự trữ, gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần của các cổ đông, chi phí đào tạo giáo viên, chi đào tạo sinh viên, chi tiền xây dựng nhà cửa ...) nhằm thu được lợi ích nào đó (về tài chính, cơ sở vật chất, trí tuệ ...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Và vì vậy xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Tuy nhiên xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là lợi ích của nền kinh tế. Các hoạt động (mua cổ phiếu, gửi tiền tiết kiệm, mua hàng dự trữ ...) không hề làm tăng tài sản (tài chính, vật chất trí tuệ ...) cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là chuyển giao quyền sở hữu, quyển sử dụng (cổ phiếu, tiền, hàng hoá...) từ người này sang người khác. Giá trị tăng thêm của người này là sự mất đi của người khác, còn tổng giá trị tài sản của toàn xã hội không thay đổi. Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ chức báo cáo khoa học đã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Như vậy đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua phân phối lại, chuyển giao tài sản gữa các tổ chức, cá nhân không phải là đầu tư đối với nền kinh tế. 1.2. Phân loại đầu tư 1.2.1. Theo bản chất của đối tượng đầu tư: Bao gồm đầu tư cho các loại vật chất, đầu tư cho các đối tượng tài chính và đầu tư cho các loại đối tượng phi vật chất. Trong các loại đầu tư đó thì đầu tư vật chất là điều kiện tiên quyết cơ bản làm tăng tiềm lực cho nền kinh tế. 1.2.2. Theo cơ cấu tái sản xuất : Có thể phân loại thành đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư theo chiều rộng vốn kê đọng lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu thì khối lượng vốn ít hơn, thời gian đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều sâu. 1.2.3. Theo nguồn vốn : Bao gồm vốn đầu tư trong nước (tích lũy từ ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư) và vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp). Phân loại này cho biết tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng điạ phương và của toàn bộ nền kinh tế. 1.2.4. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Có thể phân thành đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư đsản xuất thu hồi vốn ngắn, độ mạo hiểm thấp do thời gian ngắn, tính bất định không cao lại đễ dự đoán. Còn đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, độ mạo hiểm cao vì tính chất kỹ thuật của hoạt động đầu tư phức tạp. 1.2.5. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư Bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là đầu tư trong đó người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý, thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Còn đầu tư gián tiếp là loại đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. 1.2.6. Theo tính chất của hoạt động đầu tư. Có thể chia vốn đầu tư thành hai loại: vốn đầu tư khôi phục và vốn đầu tư thuần túy. Vốn đầu tư khôi phục là bộ phận vốn có tác dụng bù đắp các giá trị hao mòn của vốn sản xuất đây chính là quỹ khấu hao. Còn vốn đầu tư thuân túy chính là phần tích lũy để tái sản xuất mở rộng quy mô. 2. Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư . 2.1. Khái niêm vốn đầu tư Có nhiều quan điểm về vốn, song những quan niêm đó đều thừa nhận rằng: Vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng để tiến hành sản xuất, bảo đảm tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của mọi thời đại, mọi hình thái kinh tế - xã hội. Vốn được biểu hiện dưới dạng hiện vật và tiền. Về phương diện hiện vật bao gồm: các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm tồn kho…là nhân tố đầu vào, đồng thời bản thân nó lại là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất khác. Về phương diện tiền tệ, vốn được định nghĩa là khoản tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích tạo ra lượng tiền lớn hơn số lượng ban đầu. Vốn tiền tệ là “trung gian” bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Ngoài ra vốn còn tồn tại dưới dạng tài sản vô hình nhưng có giá trị nhưng bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu. Với quan niệm rông hơn, người ta có thể coi lao động, tài nguyên cũng là vốn. Lao động dư thừa từ khu vực truyền thống có thể đưa sang xây dựng đường sá, cầu cống mà hầu như không cần máy móc thiết bị khác. Trong trường hợp đó chính lao động trở thành nguồn vốn lớn. Ngoài ra cũng có thể khai thác tài nguyên đsản xuất tạo vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp nêu trên, dù ở mức độ tối thiểu, người ta cũng cần phải có vốn với tư cách là loại nhân tố sản xuất độc lập, khác hẳn với các loại nhân tố tài nguyên và lao động. Từ đó ta có khái niệm về vốn đầu tư : là chi phí để thực hiện việc tái sản xuất tài sản cố định, bao gồm phần thay thế những tài sản bị thải loại, chi phí tăng thêm những tài sản cố định mới, chi phí tăng thêm tài sản tồn kho. Vốn đầu tư được hình thành từ các nguồn tiết kiệm, tích lũy và nó là cơ sở cho vốn sản xuất, tạo ra vốn sản xuất. Để tiến hành quá trình sản xuất, đòi hỏi phải có máy móc, thiết bị và các loại hàng hóa khác phục vụ, điều kiện này có được khi thực hiện đầu tư. Các nguồn tài sản này (theo lập luận ở trên) sẽ trở thành vốn sản xuất khi chúng được tham gia vào sản xuất. Vốn sản xuất là yếu tố làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, vì thế để tăng sản lượng của nền kinh tế thì đòi hỏi phải thực hiện quá trình đầu tư, đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng của mỗi đồng vốn. 2.2. Đặc trưng của vốn đầu tư 2.2.1. Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định Muốn quản lý vốn đầu tư một cách có hiệu quả thì trước tiên vốn phải gắn liền với chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường giá trị tài sản xã hội được khai thác sử dụng nhằm phục vụ quốc kế dân sinh đều được quan niệm là vốn. Để khai thác tối đa các nguồn lực xã hội thì cần phải đa dạng hóa các phương thức khai thác và sử dụng. Vốn và các nguồn lực có thể huy động và khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, từ nguồn nước ngoài (FDI, ODA)… 2.2.2. Vốn phải tích lũy và tập hợp để phát huy hiệu quả Với tất cả yêu cầu đã đề ra vốn phải được tích lũy đến mức độ nào đó mới được nhu cầu. Vì vậy cần phải tập trung vốn đầu tư toàn xã hội từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với điều kiện đất nước ta hoạt động khai thác và sử dụng vốn trong quá trình đổi mới, một mặt vốn chưa phát huy hết chức năng và vai trò của nó đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác quản lý vốn nói chung và quản lý điều hành vốn đầu tư nói riêng đang còn gặp rất nhiều khó khăn. 2.2.3. Vốn phải vận động để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã làm giảm đi tính hiệu quả của đồng vốn, chính vì thế mà đồng vốn đã được khai thác và sử dụng không hợp lý, lãng phí, hiệu quả thấp. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vôn luôn luôn thay đổi vận động cùng cơ chế thị trường để không ngừng mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. 2.2.4. Vốn luôn luôn biến đổi hình thái của nó trong quá trình vận động. Đây là một đặc điểm cần phải hết sức chú ý để quản lý vốn sao cho thích nghi với hoàn cảnh kinh tế - xã hội. 2.2.5. Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Trên thị trường luôn luôn xuất hiện những người có thừa vốn (do tiết kiệm, do hưởng lợi nhuận, lợi tức), mặt khác trên thị trường lại xuất hiện những người không có đủ vốn. Vì vậy người không có đủ vốn sẽ sẵn sàng trả cho người thừa vốn một khoản tiền nhất định để nhận được quyền sử dụng lượng vốn đó. Có cung và cầu theo quy luật tự nhiên sẽ được hình thành trên thị trường vốn. Từ đó thị trường vốn ra đời có tác dụng tích cực tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. 3. Cơ cấu vốn đầu tư 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế - Khu vực kinh tế trong nước + Thành phần kinh tế nhà nước + Thành phần kinh tế tập thể + Thành phần kinh tế cá thể + Thành phần kinh tế hỗn hợp - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài + 100% vốn nước ngoài + Liên doanh với các thành phần kinh tế nhà nước + Liên doanh với các thành phần kinh tế tập thể + Liên doanh với các thành phần kinh tế cá thể + Liên doanh với thành phần kinh tế hỗn hợp - Khư vực kinh tế đầu tư ra nước ngoài + Thành phần kinh tế nhà nước + Thành phần kinh tế tập thể + Thành phần kinh tế tư nhân + Thành phần kinh tế cá thể + Thành phần kinh tế hỗn hợp 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn đầu tư Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, vốn đầu tư toàn xã hội ngày nay rất đa dạng, được hình thành từ nhiều nguồn vốn, có thể được phân loại chi tiết như sau: - Vốn ngân sách nhà nước: (bao gồm ngân sách trung ương và địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế dùng để đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, đối với những cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các dự án xây dựng công trình phúc lợi công cộng, quản lý Nhà nước, công trình khoa học kỹ thuật an ninh quốc phòng và các dự án trọng điểm của Nhà nước do Chính phủ quyết định và không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn. - Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước. Dùng để đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư của các ngành có khả năng thu hồi vốn được xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà nước. Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách nhà nước hình thành từ ngân sách Nhà nước, vốn thu hồi nợ từ các năm trước, vốn Chính phủ vay nợ nước ngoài theo mục tiêu dự án thoã thuận với nước ngoài. Việc bố trí đầu tư do Chính phủ quyết định cụ thể cho từng đối tượng trong thời kỳ kế hoạch. Vốn vay này được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc không có lãi suất theo dự án công trình do Chính phủ quyết định. - Vốn tín dụng thương mại Dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng đổi mới kỹ thuật, và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo cơ chế tự vay tự trả và thực hiện đầy đủ thủ tục vào đầu tư và điều kiện vay trả vốn, theo hình thức vay ngắn hạn, dài hạn với lãi suất bình thường. - Vốn tự có huy động của các doanh nghiệp Nhà nước Dùng để đâu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng chế độ quản lý vốn đầu tư theo hiện hành, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Vốn này hình thành từ lợi nhuận để lại, sau khi đã nộp đủ thuế cho Nhà nước, tiền từ thanh lý tài sản, từ vốn khấu hao được Nhà nước cho để lại, từ vốn cổ phần, vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác và từ quỹ của doanh nghiệp có thể huy động được, cũng như các khoản tự vay khác mà doanh nghiệp tự có. - Vốn hợp tác với các liên doanh nước ngoài của doanh nghiệp Nhà nước theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Vốn này là của các tổ chức các nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc tài sản thiết bị máy móc kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh Là vốn của chủ đầu tư vào các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ phần dùng vào đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn này gồm vốn tự có và vốn vay của các tổ chức nói trên để đầu tư cho các công trình của mình. - Vốn góp của nhân dân Là huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng hiện vật hoặc công lao động của các dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vào xây dựng công trình phúc lợi công cộng phục vụ trực tiếp cho người đóng góp vốn theo các điều kiện cam kết khi huy động vốn. - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Là phần vốn đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư liên doanh một phần hoặc đầu tư 100% vốn tại Việt Nam - Những nguồn khác Ngoài những nguồn vốn nói trên, còn có vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nước ngoài được phép xây dựng trên nước ta, sẽ được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết của Chính Phủ với các tổ chức cơ quan đó 3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng và lãnh thổ Nước ta bao gồm 8 vùng địa lý sau: - Đồng bằng sông Hồng - Đông Bắc - Tây Bắc - Bắc Trung Bộ - Duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ - Đồng bằng sông Cửu Long 3.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế - Nông lâm nghiệp - Công nghiệp xây dựng - Thương maị dịch vụ - Hoạt động văn hoá thể thao - Y tế, cứu trợ xã hội - Hoạt độn
Tài liệu liên quan