Chuyên đề Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH In Tấn Thành

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và không ít thách thức. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng rất tự tin để hội nhập, đồng thời nhìn thấy nhiều cơ hội mà toàn cầu hoá mang lại. Tuy nhiên, việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực, đòi hỏi yêu cầu cao hơn, do Việt Nam phải mở cửa thị trường cho doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.Chính việc mở cửa thị trường là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt cho doanh nghiệp trong nước. Trước những cơ hội và thách thức, trong điều kiện hội nhập WTO hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ: cạnh tranh của thị trường nội địa và cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố, đặc biệt là chất lượng quản lý và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện thành công những kế hoạch, những chiến lược trước mắt và lâu dài. Bất cứ tổ chức, doanh nhiệp nào cũng đều được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực. Có thể khẳng định rằng song song với việc phát huy hiệu quả các nguồn lực như vốn,trang thiết bị, chiến lược kinh doanh,. thì việc phát huy hiệu quả nguồn nhân lực là sự sống còn và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Hơn thế có thể xem nguồn nhân lực là “tài sản” lớn của doanh nghiệp. Để chuyên nghiệp hóa hệ thống quản lý, cũng như chăm chút nguồn “tài sản” của mình, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược cho DN mình vì hơn bất kỳ ai DN là người hiểu rõ nhất mình đang cần gì, thiếu gì và phải thay đổi gì. DN cũng phải mạnh dạn tái cấu trúc DN khi cần thiết với những mô hình quản lý phù hợp với cơ cấu hiện tại của DN. Nguyên tắc quan trọng nhất trong mọi mô hình quản lý của các DN Việt Nam chính là “xây dựng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, đồng bộ hiệu quả”. Điều này có tính quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.Vì vậy quản trị và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực của một doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Ý thức được thực tế trên của các Doanh nghiệp Việt Nam và những kiến thức đã được học, qua thời gian thực tập tìm hiểu công tác quản trị nhân lực tại Công ty TNHH In Tấn thành, em đã chọn đề tài “Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH In Tấn Thành” Mục tiêu của đề tài này là trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị và phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty để khẳng định những mặt tích cực đã đạt được, đồng thời tìm ra một số hạn chế cần khắc phục để Công ty phát huy hơn nữa hiệu quả sản xuất, kinh doanh và phát triển trong xu thế hội nhập toàn cầu.

doc60 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH In Tấn Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và không ít thách thức. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng rất tự tin để hội nhập, đồng thời nhìn thấy nhiều cơ hội mà toàn cầu hoá mang lại. Tuy nhiên, việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực, đòi hỏi yêu cầu cao hơn, do Việt Nam phải mở cửa thị trường cho doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.Chính việc mở cửa thị trường là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt cho doanh nghiệp trong nước. Trước những cơ hội và thách thức, trong điều kiện hội nhập WTO hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ: cạnh tranh của thị trường nội địa và cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố, đặc biệt là chất lượng quản lý và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp và đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện thành công những kế hoạch, những chiến lược trước mắt và lâu dài. Bất cứ tổ chức, doanh nhiệp nào cũng đều được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực. Có thể khẳng định rằng song song với việc phát huy hiệu quả các nguồn lực như vốn,trang thiết bị, chiến lược kinh doanh,.… thì việc phát huy hiệu quả nguồn nhân lực là sự sống còn và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Hơn thế có thể xem nguồn nhân lực là “tài sản” lớn của doanh nghiệp. Để chuyên nghiệp hóa hệ thống quản lý, cũng như chăm chút nguồn “tài sản” của mình, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược cho DN mình vì hơn bất kỳ ai DN là người hiểu rõ nhất mình đang cần gì, thiếu gì và phải thay đổi gì. DN cũng phải mạnh dạn tái cấu trúc DN khi cần thiết với những mô hình quản lý phù hợp với cơ cấu hiện tại của DN. Nguyên tắc quan trọng nhất trong mọi mô hình quản lý của các DN Việt Nam chính là “xây dựng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, đồng bộ hiệu quả”. Điều này có tính quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.Vì vậy quản trị và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực của một doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Ý thức được thực tế trên của các Doanh nghiệp Việt Nam và những kiến thức đã được học, qua thời gian thực tập tìm hiểu công tác quản trị nhân lực tại Công ty TNHH In Tấn thành, em đã chọn đề tài “Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH In Tấn Thành” Mục tiêu của đề tài này là trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị và phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty để khẳng định những mặt tích cực đã đạt được, đồng thời tìm ra một số hạn chế cần khắc phục để Công ty phát huy hơn nữa hiệu quả sản xuất, kinh doanh và phát triển trong xu thế hội nhập toàn cầu. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH IN TẤN THÀNH 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH IN TẤN THÀNH 1.1. Những thông tin chung về Công ty - Tên giao dịch bằng tiếng việt là: Công ty TNHH in Tấn Thành - Tên giao dịch tiếng Anh là: Tan Thanh Printing company - Tên viết tắt: TAN THANH CO.,LTD - Địa chỉ: Trụ sở chính số 6 dãy 19- 33/4 Lê Thanh Nghị- Bách Khoa- Hai Bà Trưng- Hà Nội - Điện thoại: (04) 36811011 Fax: (04) 36423039 - Mã số thuế: 0101342909 - Giấy phép kinh doanh : Số 0102007938 - do sở Kế hoạch đầu tư TP. Hà Nội cấp - Giấy phép hoạt động ngành in số: 37/2003/GP-IN-TN do Cục xuất bản cấp. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Công ty TNHH in Tấn Thành là công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Được thành lập Ngày 07/03/2003 theo giấy phép kinh doanh của Sở Kế hoạch - Đầu tư TP Hà Nội số: Số 0102007938 và Giấy phép hoạt động ngành in số: 37/2003/GP-IN-TN do Cục xuất bản cấp. - Công ty có trụ sở tại: số 6 dãy 19 – 33/4 Lê Thanh Nghị - Phường Bách Khoa - thành phố Hà Nội,và Xưởng sản xuất: số 32 ngõ 1141 đường Giải Phóng- Quận Hoàng Mai- Thành Phố Hà Nội Trải qua những thăng trầm không ít những khó khăn như nguồn vốn, máy móc thiết bị, bạn hàng, nguồn nhân lực có tay nghề … Sau hơn 7 năm hoạt động sản xuất, vượt lên những khó khăn, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc tiên tiến của các nước như Nhật Bản, Đức. Công ty bước đầu đã hoàn thiện dây chuyền sản xuất đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu cả về chất lượng, số lượng và thời gian theo yêu cầu của khách hàng. Những năm vừa qua, mặc dù có nhiều khó khăn về tài chính do tình hình biến động của nền kinh tế, toàn bộ ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty đã đoàn kết nỗ lực hết mình và tập trung mọi nguồn lực, trí lực, lựa chọn nhiều biện pháp đảm bảo cân đối nguồn tài chính bằng các phương pháp đầu tư ngắn hạn, sản xuất thu hồi vốn nhanh, kịp thời phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được đảm bảo và hoàn thành đúng thời gian lịch trình của những đơn hàng mà công ty đã ký với khách hàng, cơ cấu sản phẩm và chất lượng in phong phú, đa dạng Những sản phẩm của Công ty đã chinh phục được những khách hàng khó tính nhất. Từng bước đưa hoạt động sản xuất của Công ty đi vào ổn định và phát triển ngày càng có vị thế trên thị trường in . Năm 2003 Với số lượng lao động khi bắt đầu hoạt động mới chỉ có 08 lao động. Cho đến nay số lao động đã lên đến trên 50 người tương đương với 6 bộ phận .Với đội ngũ công nhân lành nghề, cùng với đội ngũ quản lý năng động nên tổng doanh thu hàng năm của công ty không ngừng lớn mạnh với các khoản nộp ngân sách thực hiện đầy đủ. Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng rãi ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc . Năm 2008- 2009, Công ty đã tiến hành thực hiện và hoàn thành nhiều hợp đồng có giá trị lớn, sản phẩm được đánh giá là có chất lượng cao, cùng với việc trao đổi mua bán thương mại với tổng doanh thu đạt trên 10 tỷ đồng. Mục tiêu và chiến lược của công ty trong những năm tới là tập trung đầu tư nguồn nhân lực song song với việc phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh với tiêu chí “ con người là tài sản lớn nhất” để công ty phát triển bền vững thị trường trong nước và quốctế./. 1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty - Công ty TNHH in Tấn Thành là công ty TNHH có hai thành viên trở lên Công ty có tư cách pháp nhân theo luật pháp và hoạt động theo luật doanh nghiệp việt nam, từ ngày 7 tháng 3 năm 2003 công ty được cấp giấy phép kinh doanh và di vào hoạt động thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng và thực hiện các hoạt đông theo pháp luật hiên hành và theo diều lệ của công ty. - Công ty kinh doanh hoạt công các lỉnh vực: * Thiết kế tạo in và in các sản phẩm + Bai bì, nhãn mác, vỏ hộp sản phẩm. + Tờ rơi tờ gấp và các sản phẩm quảng cáo. + Tiêu đề thư, phong bì, giấy mời, túi xách, + Name card, menu, thẻ nhân viên, thẻ vip……… + Các loại giấy tờ, biểu mẫu phụ lục cơ quan tài chính doanh nghiệp + Tư vấn, thiết kế tạo mẫu in, logo, thương hiệu website + Sữa chữa, cung cấp và chuyển giao công nghệ thiết bị nghành in…… 1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 1.4.1. Cơ cấu tổ chức. bảng1. Sơ đồ 1 tổ chức bộ máy của Công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng Tổ chức nhân sự Phòng kế toán Phòng Kinh doanh tổng hợp PX thành phẩm Phân Xưởng in Offset PX thiết kế chế bản Ghi chú: Quan hệ trực tuyến 1.4.2: Chức năng nhiêm vụ của từng bộ phận: - Giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . - Phó giám đốc: Giúp việc giám đốc theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm về phần việc được giao. Thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng giải quyết những vấn đề đượcgiám đốc uỷ quyền. - Phòng tổ chức nhân sự: Quản lý tổ chức lao động, hồ sơ lao dộng, thực hiện quy chế tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật ,thực hiện công việc hành chính như: bảo hiểm, văn thư, y tế, hội nghị… - Phòng kinh doanh tổng hợp: Tham mưu tổng hợp, Dự kiến kế hoạch sản xuất, đầu tư trang thiết bị, phát triển sản xuất ,lập kế hoạch sản xuất theo kỳ, tổ chức việc maketting, nắm bắt và thông tin kịp thời cho ban giám đốc về diễn biến thị trường, đôn đốc thực hiện kế hoạch, tổng kết dánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch , xây dựng các chiến lược kinh doanh.. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý tài chính tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo quy định hiện hành của nhà nước. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác , theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản chi phí đó, nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp. - Phân xưởng thiết kế chế bản: Đây là phân xưởng tiêu đề của công nghệ in OFFSET thực hiện các giai đoạn từ thiết kế mẫu mã sắp chữ trên vi tính có nhiệm vụ chọn kiểu chữ, tạo mẫu cho từng loại sản phẩm, chụp, phơi các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng thông lệnh sản xuất của phòng kinh doanh cung cấp các dữ liệu đưa vào hệ thống chế bản số trong đó dữ liệu số (Digital) từ máy tính được chuyển thành dữ liệu tương tự (Anolog) trên film thông qua các máy ghi film, film được đem bình trước khi phơi lên bản kẽm rồì chuyển cho xưởng in để thực hiện sản xuất theo đúng trình tự về kỹ thuật và thời gian. - Phân xưởng in OFFSET: Là phân xưởng có vai trò chủ yếu trong tất cả quá trính sản xuất của Công ty, có nhiệm vụ in theo mẫu mã, maket, các bản kẽm do phân xưởng chế bản chuyển xuống, các công nhân có nhiệm vụ nhận vật tư từ kho của Công ty cho vào máy OFFSET qua những công đoạn thao tác , vận hành kỹ thuật để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. - Phân xưởng in thành phẩm: Đây là giai đọan cuối để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh. Sản phẩm từ phân xưởng in được chuyển về phân xưởng in thành phẩm thông qua các máy móc thiết bị như máy xén, máy dóng, máy vào bìa.. để hoàn thiện sản phẩm và kiểm tra chất lượng, số lượng của sản phẩm và cuối cùng là đóng gói sản phẩm nhập kho công ty. 2. CÁC THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: bảng 2: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2006 - 2007 -2008 - 2009 TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 2009 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 3.175 4.760 4.900 5.250 2 Doanh thu Triệu đồng 11.950,196 12.200,105 12.945,000 14.960,950 3 Sản lượng bình quân (tờ in các loại) Triệu tờ 393 406 425 572 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 1.560,000 1.605,5 1.643,000 1.976,125 5 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.513,505 1.760,000 1.947,560 2.337,707 6 Lương bình quân (tháng/người) Nghìn đồng 2.100 2.150 2.175 2.575 ( Nguồn : phòng kế toán.) Như vậy qua bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn có hiệu quả. Để có được kết quả như trên có thể thấy được sự nỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty .Từ việc quản lý hoạch định kế hoạch của các phòng ban cho tới trực tiếp xưởng sản xuất đều cố gắng, thống nhất cao. 2.2. Những kết quả đạt được - Qua thời gian ngắn đi vào hoạt động, Công ty đã xây dựng được một nền móng ban đầu cho tiến trình xây dựng và phát triển chung. - Do có sự chuẩn bị sẵn sàng từ trước nên từ khi bắt đầu hoạt động công ty đã đưa được các dịch vụ của mình vào thị trường nên việc sản xuất và kinh doanh diễn ra tương đối thuận lợi, và ký kết được các hợp đồng sản xuất có giá tri phù hợp với mô hình và khả năng của công ty nên bước đầu đã tạo ra được doanh thu và đảm bảo điều kiện thiết yếu về thu nhập cho toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty . Xây dựng được định hướng rõ ràng cho tiến trình phát triển của công ty. - Sự tăng lên đáng kể lượng khách hàng đặt hàng in, thiết kế, quãng cáo ngày càng tăng lên đó là điều kiện và niềm tin vững vàng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. - Thương hiệu và cách thức dịch vụ của công ty đã bắt đầu ghi dấu ấn tốt đẹp trong lòng khách hàng hiện có và thu hút được sự chú ý của các khách hàng tiềm năng. 2.2.1 Cơ sở vật chất và trang thiết bị Bảng 3: Danh sách máy móc thiết bị của Công ty Tên thiết bị Số lượng Công suất Máy in Offset 05 12.000tờ/h/máy Máy chụp bản kẽm 01 60 bản/h Máy cán 01 Máy xén cắt 01 Máy vào keo 01 Máy bế 02 5.000sp/h Máy tính thiết kế 03 Do sản phẩm chủ yếu của Công ty có tính chất đặc thù nên Công ty không thể sản xuất hoặc tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải quy định cụ thể về mẫu mã, số lượng, chất lượng mặt khác sản phẩm của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên không có sản phẩm tồn kho. Máy móc thiết bị: Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, và do đặc thù của ngành, nên mọi trang thiết bị, máy móc của công ty đều là máy móc hiện đại, phù hợp với công nghệ in, phục vụ cho việc in các sản phẩm có chất lượng cao. Với đội ngủ công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, ý thức làm việc tốt. Hầu hết mọi phần việc trong quá trình sản xuất đều được chuyên môn hóa theo lao động và máy móc một cách hợp lý, trừ một số là theo lao động thủ công như khâu tay, in lưới, đóng ghim, dán hộp, còn lại hầu hết là dây chuyền sản xuất đều tự động từ khâu cắt giấy đến khâu gói thành phẩm, sản phẩm sản xuất ra có thể đem nhập kho hoặc bàn giao trực tiếp cho khách hàng không qua kho. 2.2.2 Những kết quả khác 2.2.2.1. Thành tựu về đời sống, văn hóa tinh thần: - Cùng với kết quả chung đạt được trong tiến trình sản xuất, thực hiện dịch vụ kinh doanh trong năm qua Công ty TNHH In Tấn Thành đã tạo được nền tảng và cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài. - Tạo được niềm tin trong toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty bằng hình thức thực hiện mở rộng vốn góp cổ phần trong toàn công ty. Tạo ra khí thế phấn khởi trong cán bộ nhân viên. Đồng thời mọi người trong công ty luôn ý thức được công ty là của cả tập thể và quyết tâm xây dựng công ty ngày càng phát triển. - Tuy công ty đi vào hoạt động được 7 năm, hàng năm công ty luôn thực hiện chương trình cho toàn thể cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, tham quan.. - Thực hiện tổ chức các chuyên mục thể thao, văn hóa giải trí cuối tuần như: phong trào cầu lông, bóng bàn, Hát cho nhau nghe. Xây dựng tình đoàn kết gắn bó trong toàn thể công ty. 2.2.2.2 Về xây dựng văn hoá doanh nghiệp Công ty có xây dựng cho mình triết lí, phương châm làm việc rất rõ ràng. Cụ thể: - Có niềm tin vào tầm nhìn và sứ mạng của Công ty - Đặt lợi ích lâu dài của Công ty lên hàng đầu -Tinh thần đồng đội – Đoàn kết chặt chẽ. Quan tâm lẫn nhau giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên - Tôn trọng lợi ích của Công ty, khách hàng, đối tác, nhân viên, trách nhiệm xã hội. - Trung thực, năng động, sáng tạo, cần cù, siêng năng, tự hoàn thiện - Dũng cảm, chấp nhận thay đổi - Tự giác chấp hành nội quy, quy định của Công ty - Cùng nhau xây dựng và phát triển văn hoá Doanh nghiệp nhân văn và tiến bộ (Trích Văn hóa doanh nghiệp của Công ty) 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.1. những hạn chế Bên cạnh những thành đã đạt được trong những năm vừa qua, thì Công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục đó là: - Một là: Công tác quản trị nhân lực còn thiếu chiều sâu nên việc nhận thức ở một số cán bộ công nhân còn hạn chế. Các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, các tổ, bộ phận tuy có đổi mới; nhưng cần phát huy hơn nữa vai trò của mình, để đáp ứng nhiệm vụ của từng tổ,từng bộ phận từng cá nhân. Cần tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi, để hoàn thành dứt điểm kế hoạch từng thời kỳ. Góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của công ty. - Hai là; Trình độ tay nghề của một số công nhân còn hạn chế; cần bồi dưỡng rèn luyện, để sẵn sàng tiếp thu khai thác hiệu quả năng lực công nghệ; đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm - Ba là: Tổ chức phân công công việc trong sản xuất, kinh doanh vẫn còn những hạn chế . Đôi khi không có sự thống nhất giữa các bộ phận quản lý, quy trình quản trị chưa đồng bộ chưa đồng bộ, sự điều tiết công việc ít nhạy bén nên đẫn đến kết quả chưa cao. - Bốn là: Máy móc thiết bị vẫn còn hạn chế, tuy hiện đã có sự đầu tư cho máy móc thiết bị trong những năm gần đây nhưng vẫn là chưa đủ bởi công nghệ in hiện giờ phát triển rất nhanh nhất là công nghệ kĩ thuật in của các nước tiên tiến như Đức, nhật, Mỹ,... Bên cạnh đó một số máy móc thiết bị do không đúng quy trình nên đã hao mòn, đôi khi hỏng hóc chưa được sửa chữa cẩn thận vì vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.3.2 Những nguyên nhân 2.3.2.1: Nguyên nhân chủ quan. Đây là những nguyên nhân phát sinh có trong Công ty, trong nội bộ của Công ty. Những nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là : * Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị. Tuy trong những năm gần đây Công ty đã có những thay đổi cơ bản bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, nhưng hoạt động phải hiệu quả nhất. Nhưng thế vẫn là chưa đủ bởi thực tế khi tiến hành đã gặp không ít những khó khăn cũng như là các vướng mắc. Sự đồng bộ của các phòng ban vẫn còn có những hạn chế, việc thực hiện nhiệm vụ cấp trên đưa xuống còn chậm. Một số bộ phận trong công ty chưa thật sự nghiêm túc khi triển khai công việc. * Trình độ tay nghề. tay của một số công nhân trong Công ty còn yếu, việc đào tạo thi tay nghề vẫn còn hạn chế. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy cần phải hết sức trú trọng đến vấn đề nhân lực, đặc biệt là trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân để họ nắm bắt được công nghệ máy móc ngày càng hiện đại trong xu thế mới. * Công nghệ máy móc trong Công ty: Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì công nghệ máy móc càng hiện đại, đây là xu thế tất yếu. Tuy trong những năm gần đây Công ty đã có những đổi mới, mua sắm máy móc khá hiện đại đặc biệt là máy in của Cộng hoà liên bang Đức nhưng thế vẫn là chưa đủ. Bởi vậy công suất sản xuất sản xuất vẫn chưa cao. Nhiều mặt hàng muốn có chất lượng cao đòi hỏi phải có những máy móc hiện đại. Đây có lẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.3.2.2 Nguyên nhân khách quan. Là những nguyên nhân bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là : * Môi trường kinh doanh . Những cơ hội và những mối đe doạ từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty. Môi trường ngành và môi trường vĩ mô đã có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động SXKD của Công ty. Sự cạnh tranh của các Công ty đang hoạt động trong ngành cũng như là các Công ty hoạt động sản xuất khác liên quan đến in ấn đã ảnh hưởng lớn đến cơ hội cho Công ty. Những thay đổi cơ bản trong chính sách của Nhà nước cũng như tình hình chính trị của toàn nền kinh tế xã hội cũng là những nguyên nhân gây ra những khó khăn nhất định cho Công ty trong quá trình hoạt động SXKD. * Mạng lưới khách hàng. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong những năm gần đây do nghành công nghệ thông tin phát triển mạnh nên có sự suy giảm về mạng lưới khách hàng của các sản phẩm tuyền thông , quảng cáo.. đã làm cho Công ty nói riêng và toàn nghành in nói chung mất đi một lượng khách hàng tương đối lớn. vì vậy công ty không những phải cạnh tranh với các đối thủ trong nghành mà còn bị ảnh hưởng của tác động ngoài nghành. PHẦN II HI ỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH IN TẤN THÀNH 1. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty 1.1. Tình hình lao động trong công ty Bảng 4: Cơ cấu lao động trong công ty (đơn vị: người
Tài liệu liên quan