Chuyên đề thực tập Tình hình đầu tư phát triển tại công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất - Thực trạng và giải pháp

Việt Nam sau hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi toàn diện nền kinh tế xã hội, tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định, đời sống của người dân ngày một nâng cao Những thành tựu này là nỗ lực của toàn Đảng toàn dân của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề lĩnh vực trong đó có ngành xây lắp. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, đầu tư phát triển đóng vai trò rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng. Nhờ hoạt động đầu tư phát triển mà doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất cũng là một trong những doanh nghiệp như vậy. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em cũng đã nghiên cứu và thu thập khá nhiều thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động đầu tư của Công ty nói riêng

docx89 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề thực tập Tình hình đầu tư phát triển tại công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam sau hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi toàn diện nền kinh tế xã hội, tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định, đời sống của người dân ngày một nâng cao… Những thành tựu này là nỗ lực của toàn Đảng toàn dân của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề lĩnh vực trong đó có ngành xây lắp. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, đầu tư phát triển đóng vai trò rất quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng. Nhờ hoạt động đầu tư phát triển mà doanh thu cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất cũng là một trong những doanh nghiệp như vậy. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em cũng đã nghiên cứu và thu thập khá nhiều thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động đầu tư của Công ty nói riêng. Tuy nhiên hoạt động đầu tư phát triển này còn tồn tại một số hạn chế chưa được nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan và khoa học. Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài “ Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề thực tập của mình. Bản Chuyên đề thực tập này gồm có 2 chương: Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. Chương 2: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Trần Mai Hoa cũng như các bác, các chú, các anh, các chị trong phòng Cơ điện Công ty Xây lắp Hoá chất đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Do thời gian có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót em mong thầy cô cùng các bạn thông cảm. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT (GỌI TẮT LÀ CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT) TRONG THỜI GIAN QUA. 1.1.Tổng quan về công ty Xây lắp Hoá chất. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Thông tin chung: Tên công ty: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT Tên giao dịch quốc tế: Chemical Contruction Installation Limited Company Tên viết tắt: CCIC Trụ sở chính: 124 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội Tel: (84-4) 8 236 540/ 7 321 416 Fax: (84-4) 8 432 678 Email: xlhc-ccic@hn.vnn.vn Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp hoá chất ( CCIC) là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp, chủ sở hữu là Nhà nước thuộc Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, chịu trách nhịêm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản nội, ngoại tệ tại các ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo luật định, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. Được thành lập năm 1969, từ tháng 5 năm 1981 công ty mang tên XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT trực thuộc Bộ Công nghiệp. Năm 1996, công ty đã gia nhập và trở thành thành viên của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, theo quyết định số 1352/ QĐ-TCCB ngày 11/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp, đơn vị đổi tên thành CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT, từ năm 1998 trở thành thành viên Tổng công ty Xây Dựng Công nghiệp Việt Nam. Từ tháng 7 năm 2005, theo Quyết định số 30/2005/ QĐ-BCN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty Xây lắp Hoá chất, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam chuyển thành CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty do Hội đồng Quản trị Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam phê duyệt. Trong 35 năm qua, công ty đã nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, như Nhà máy Supe phốt phát và Hoá chất Lâm thao, Nhà máy Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, Nhà máy tuyển quặng Apatít Lào Cai, Nhà máy Xi măng Tam Điệp, Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn, Nhà máy lọc dầu Dung Quất tham gia chế tạo và lắp dựng hệ thống tuyến đường dây tải điện cao áp 500 KV, tuyến viba quốc gia, các công sở, giảng đường đại học, khách sạn, v.v… Đặc biệt, trong những năm gần đây công ty đã tham gia xây dựng nhiều dự án có vốn đầu tư nước ngoài như: Khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng, Nhà máy cơ khí nặng HANVICO, Nhà máy thép VINAUSTELL Hải Phòng, Nhà máy Tivi màu LG- SEL, Nhà máy TOYOTA, Nhà máy Cao su INOUE Vĩnh Phú, Nhà máy PVC, ĐOP Đồng Nai, Nhà máy PARKER Thăng Long, Nhà máy liên doanh Bánh kẹo Hải Hà- Kotobuki, Dự án nâng cấp cơ sở vật chất trường học- Khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, Nhà máy linh kiện điện tử Kurabe, nhà máy đạm Phú Mỹ, Nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ, v.v.. Công ty cũng mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty xây dựng quốc tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Italia, v.v…, mở rộng liên doanh liên kết với nhiều Tổng công ty trong các ngành, các viện, các trường Đại học và các tổ chức tư vấn phục vụ cho các chương trình phát triển doanh nghiệp. Quá trình phát triển của CCIC gắn liền với sự đổi mới không ngừng về lực lượng kĩ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý. Hiện nay, CCIC với hơn 1.400 cán bộ công nhân viên, trong đó có 220 kỹ sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc các ngành xây dựng, cơ khí, điện, điện lạnh, cấp thoát nước, thông gió, kiểm định, đo lường, v.v… và trên 1.000 thợ lành nghề xây dựng và lắp ráp thiết bị công nghệ và hàn cao áp. CCIC đặc biệt thành thạo trong các công việc thuộc chuyên ngành xây lắp công nghiệp hoá chất như: thiết bị siêu trường, siêu trọng, chịu áp lực cao, công tác hàn cao áp, hàn nhựa, kim loại màu, các hệ thống chống ăn mòn hoá chất, lắp đặt hệ thống điện, tự động hoá và thông tin tín hiệu. Đặc biệt, CCIC xây dựng và hoàn thiện các loại tháp có kết cấu bê tông vỏ mỏng bằng công nghệ cốp pha trượt, bê tông dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng và các công trình dân dụng cao có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Trong những năm gần đây, để phấn đấu trở thành Nhà tổng thầu, CCIC đã đầu tư chiều sâu nhiều thiết bị chuyên dùng như cẩu bánh xích 250 tấn, hệ thống cốp pha trượt, hệ thống kéo căng dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng, đầu tư chất xám, đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với cơ chế thị trường. CCIC cũng đang từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Bên cạnh đó, CCIC còn có đội ngũ cán bộ kỹ sư tham gia làm Giám đốc Dự án để quản lý và điều hành các dự án lớn của Tổng công ty. Là một tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực tư vấn đầu tư, thiết kế và xây lắp công trình, CCIC mong muốn không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với các sản phẩm xây dựng chất lượng cao, chi phí hợp lý và đảm bảo tiến độ. 1.1.2.Cơ cấu tổ chức. 1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty gồm: - Chủ tịch công ty - Giám đốc và bộ máy giúp việc - Các đơn vị thành viên: Gồm: Tại Hà Nội: Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H35 Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H36 Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất Xây dựng và Nội thất Chi nhánh Lắp máy Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất Đội Xây dựng số 1 Đội xây dựng Hạ tầng Tại TP. Hồ Chí Minh: Chi nhánh miền Nam Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất Tại Phú Thọ: Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H76 Tại Hải Phòng: Chi nhánh Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất H34 Tại Bắc Giang : Chi nhánh Hà Bắc Công ty TNHH MTV Xây lắp Hoá chất Kinh doanh dịch vụ Ban Đầu tư phát triển & Kinh doanh nhà đất Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty: 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. * Phòng Kinh tế lao động: Phòng này chỉ quản lý lao động trực tiếp có nhiệm vụ phụ trách việc sắp xếp, tổ chức nhân sự và giải quyết các chế độ liên quan đến người lao động trong công ty. Cụ thể là: - Xây dựng kế hoạch tiền lương theo quý, năm; kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền lương cho người lao động theo quý, năm. - Đảm bảo các chế độ cho người lao động, tham gia chi trả theo đúng luật như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. - Quản lý lao động trực tiếp từ khi họ vào công ty cho đến khi họ ra khỏi công ty. - Thực hiện công tác an toàn lao động: Xây dựng kế hoạch theo dõi, tổ chức việc học tập, trang bị công tác an toàn lao động trong toàn công ty. - Xây dựng kế hoạch tham gia chỉ đạo việc huấn luyện đào tạo lại, thi tuyển nâng bậc cho công nhân trực tiếp. * Phòng Tổ chức hành chính: Có 2 chức năng chính: - Chức năng quản trị: + Tiếp nhận các công văn, giấy tờ từ bên ngoài vào công ty và từ công ty ra bên ngoài, tiếp nhận khách đến làm việc với công ty. + Điều phối phương tiện đi lại phục vụ công việc chung của công ty . + Lưu giữ, quản lý tài liệu. - Quản lý lao động gián tiếp như nhân viên văn phòng, lãnh đạo về việc tuyển dụng, đào tạo. * Phòng Tài chính kế toán: Phòng này có chức năng: Quản lý tình hình tài chính của công ty, tính toán các kết quả hoạt động lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm. * Ban Đầu tư nhà đất: Quản lý và tham gia đầu tư kinh doanh nhà đất. * Phòng Kế hoạch thị trường: - Dự thảo xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, hàng năm và dài hạn của Công ty. - Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, lập kế hoạch xin vốn cho các dự án đã được duyệt. - Tham gia duyệt quyết toán và nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành. - Nghiên cứu thị trường tìm ra phạm vi, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. - Quản lý các dự án về xây lắp, tự thẩm định các dự án về xây lắp có quy mô nhỏ, còn với các dự án về xây lắp có quy mô lớn thì lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. * Phòng Dự án: Làm hồ sơ để tham gia đấu thầu. * Phòng Quản lý công trình: - Xây dựng biện pháp tổ chức thi công của các công trình lớn. - Kiểm soát toàn bộ mặt chất lượng của các công trình. - Phối hợp cùng các phòng khác như phòng dự án để tham gia đấu thầu. * Phòng Cơ điện: - Quản lý toàn bộ thiết bị của công ty. - Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm mới, sửa chữ thiết bị hàng quý, hàng năm. - Tham gia xây dựng dự án đầu tư mới. - Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư của các chi nhánh - Theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị để đảm bảo an toàn, đối với các thiết bị cần kiểm định thì phải đưa đi kiểm định đúng định kì, mua bảo hiểm cho các thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất. - Theo dõi khấu hao tài sản, điều chuyển tài sản giữa các chi nhánh. - Tự thẩm định các dự án có quy mô nhỏ, với các dự án có quy mô lớn thì lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. 1.1.3. Ngành nghề kinh doanh: 1.1.3.1. Xây dựng: - Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng. - Xây dựng các công trình đường bộ, sân bay, bến cảng. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, hồ chứa nước. - Xây dựng các công trình đường dây và trạm điện đến 220 kV. - Lắp đặt đồng bộ dây chuyền thiết bị công nghệ: hoá chất, xây dựng, xi măng, điện, thuỷ lợi, đo lường và tự động hoá. 1.1.3.2. Tư vấn và thiết kế: Thiết kế công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm B, tư vấn đầu tư và quản lý dự án. 1.1.3.3. Sản xuất công nghiệp: - Sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm và các sản phẩm bê tông. - Chế tạo thiết bị và các sản phẩm cơ khí. 1.1.3.4. Dịch vụ: Dịch vụ vận tải đường bộ và cho thuê thiết bị thi công. Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kĩ thuật. Kinh doanh nhà đất, du lịch, khách sạn. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Năng lực công ty: 1.1.4.1. Năng lực tài chính: -Tên ngân hàng giao dịch chính: Sở giao dịch- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. -Tổng vốn đơn vị quản lý: 41.861.142.685 đồng Trong đó: Vốn cố định: 34.545.739.866 đồng Vốn lưu động: 7.321.402.819 đồng -Vốn kinh doanh: 25.236.601.021 đồng Trong đó: Vốn cố định: 17.915.198.202 đồng Vốn lưu động: 7.321.402.819 đồng 1.1.4.2. Nhân lực: -Tổng số lao động :1.463 người -Bộ máy điều hành: Chủ tịch công ty :1 người Giám đốc công ty :1 người Phó giám đốc công ty : 2 người Giám đốc xí nghiệp, chi nhánh : 8 người Giám đốc điều hành dự án :10 người Trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ công ty :13 người -Ngành nghề và trình độ chuyên môn: Kĩ sư và cán bộ trình độ đại học và sau đại học :220 người Trung cấp kĩ thuật và quản lý :109 người Công nhân kĩ thuật :718 người Lao động phổ thông : 380 người 1.1.4.3. Năng lực về máy móc thiết bị thi công: Bảng 1.1: Năng lực máy móc thiết bị thi công : STT  Tên thiết bị ( Loại, kiểu, nhãn hiệu)  Số lượng  Công suất hoạt động  Nước sản xuất   1  Máy ủi  10   SNG- Japan   2  Máy xúc  15   SNG- Japan   3  Xe lu  4   SNG- Germany   4  Cẩu tự hành ( 6-34T)  10  6-34T  SNG- Japan   5  Cẩu tháp  5  H 40m-120m  SNG   6  Xe nâng  15  5-17 tấn  SNG- Germany   7  Xe ben  65   SNG- Germany   8  Xe kéo rơ moóc ( 25-35T)  2  25-35 tấn  SNG   9  Xe tải  18  5-10 tấn  SNG   10  Trạm trộn bê tông 30m3 /h  3  30m3/h  Germany- Việt Nam   11  Máy trộn bê tông 1-5 m3/ h  10  1-5m3/h  SNG- Germany   12  Máy bơm bê tông  1   USA   13  Xe bơm bê tông  2   Germany- Korea   14  Máy đầm rung  20   Nhiều nước   15  Máy đầm xoa bề mặt  3   Japan   16  Xe chở bê tông  11  15m3  SNG- Japan   17  Hệ thống cốp pha trượt  10   Various   18  Máy hàn  21  300A-1000A  Nhiều nước   19  Máy phát điện  11  50-200KVA  Nhiều nước   20  Máy ép cọc  13   Việt Nam   21  Búa đóng cọc 18T  3  18T  Russian- Japan   22  Thiết bị chế tạo cơ khí  63   Nhiều nước   23  Máy đo độ dày lớp phủ kĩ thuật số  3   England   24  Máy đo vết rạn bằng siêu âm  2   Germany   25  Máy đo độ dày bằng siêu âm  2   Germany   26  Thiết bị đo độ cứng  1   Swedish   27  Máy đo độ co giãn  2   Russia   28  Máy kiểm tra áp lực  2   Russia   29  Cẩu trục bánh xích CKE 2500  1  250T  Japan   30  Cẩu tự hành 80T  1  80T  Japan   31  Máy cắt bê tông PS 350  5  C.sâu cắt 300  Japan   32  Máy c.phẳng b.tông MVS8  1   Japan   33  Máy phát điện 100W, 125KVA  4  100W, 125KVA  Japan   34  Máy phát điện 30W, 75KVA  2  30W, 75KVA  Japan   35  Máy phát điện 5KVA  2  5KVA  Japan   36  Máy nén khí động cơ điện  2  5m3/ phút  Japan   37  Máy nén khí đấu thầuộng cơ Diezel  4  10m3/phút  Japan   38  Máy phun cát  4  5m3/ phút  China   39  Máy phun sơn 2 mỏ  15   China   40  Máy bơm nước chạy điện  12  50-80m3/h  Japan   41  Cẩu tháp 12 tấn  1  12T; 115m  China   42  Hệ kích rút, kéo căng dự ứng lực  1  50- 150 tấn  China   ( Nguồn: Hồ sơ giới thiệu công ty- Công ty TNHH NN MTV Xây lắp Hoá chất) 1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Với những nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2002 – 2006: Đơn vị: Triệu đồng. STT  Tên tài sản và số dư nợ  Năm 2002  Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006   1  Tổng tài sản có  125.123,42  213.237,46  226.926,006  280.475,32  314.917,59   2  Tài sản có lưu động  89.334,49  185.517,39  187.087,38  228.972,66  301.675,16   3  Tổng số tài sản nợ  28.478,31  194.183,73  205.690,29  235.469,57  310.672,75   4  Tài sản nợ lưu động  108.448,82  177.133,2  187.669,93  211.908,38  302.127,48   5  Doanh thu  188.977,21  339.795,14  354.742,58  261.199,6  286.570,2   6  Lợi nhuận trước thuế  2.001,76  1.511,46  1.450,56  2.057,66  2.178,46   7  Lợi nhuận sau thuế  640,56  1.027,82  1.044,41  1.481,52  1.568,49   ( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán). Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của các năm từ 2002-2006 có xu hướng tăng dần. Tuy doanh thu của 2 năm 2005 và 2006 có giảm đi nhưng xét trên tổng thể thì lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng từ năm 2002 đến 2006. Sở dĩ 2 năm 2005 và 2006 doanh thu của công ty có giảm đi vì cạnh tranh trong đấu thầu còn phức tạp và quyết liệt, giá vật tư đầu vào liên tục biến động tăng: giá điện, xi măng, sắt thép, xăng dầu…cơ chế của ngân hàng tiếp tục thắt chặt đối với các doanh nghiệp xây lắp, lãi suất tín dụng tăng cao, công nợ tồn đọng do chia tách chưa có chuyển biến nhiều, số dư nợ vẫn còn lớn, đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc triển khai thực hiện các hợp đồng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ở đây ta thấy doanh thu của công ty tuy có cao nhưng lợi nhuận của công ty lại thấp, tỷ lệ lợi nhuận / Doanh thu dao động trong khoảng từ 0,29% đến 0,57%. Sở dĩ như vậy là do Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, công ty chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực máy móc thiết bị đòi hỏi chi phí cao. / 1.3. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế và tính tất yếu khách quan phải mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty. 1.3.1. Vai trò của đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm để nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Cụ thể là bỏ tiền ra để xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng, để mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, để bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; để thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm mục đích duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế, cho xã hội. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là một bộ phận của đầu tư phát triển, là hoạt động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong doanh nghiệp. Đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Vai trò này được thể hiện ở các mặt sau: 1.3.1.1. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: Đầu tư quyết định sự ra đời, sự tồn tại và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp: - Đối với sự ra đời của doanh nghiệp: Để tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì một doanh nghiệp nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động cuả một chu kì, của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa tạo ra. - Đối với doanh nghiệp đang tồn tại: Sau một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp này bị hao mòn, hư hỏng. Vì vậy để duy trì được sự hoạt động bình thường cần phải định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kĩ thuật đã hư hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển của nền kinh tế. - Với một doanh nghiệp muốn phát triển: Chắc chắn phải tiến hành đầu tư: mua sắm mới thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực. 1.3.1.2. Đối với nền kinh tế: * Đầu tư vừa tác
Tài liệu liên quan