Chuyên đề Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Ngô Gia Tự

ACB từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. Tăng trưởng ngang: Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triền các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tăng tinh tế và phức tạp.Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ. Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ cức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA,Bảo Việt, Nhà Rồng), Công ty chuyển tiền Wester Union, các ngân hàng bạn(Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối,vv để thực hiện mục tiêu tăng trưởng. ACB còn hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng.Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered nổi tiếng về các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đang nỗ lực trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.

doc65 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU: Qúa trình hình thành và phát triển: 1.1.1.1 Lịch sử thành lập: Bối cảnh thành lập: Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung pháp ký cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTM Á CHÂU đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UP do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank Tên viết tắt : ACB Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, Tp.Hồ Chí Minh. Điện thoại : (84.8) 929 0999 Website : www.acb.com.vn Logo : Vốn điều lệ : 2.630.059.960.000 (12/12/2007) Tầm nhìn: Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “ Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB. Chiến lược: ACB từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. Tăng trưởng ngang: Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triền các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tăng tinh tế và phức tạp.Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ. Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ cức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA,Bảo Việt, Nhà Rồng), Công ty chuyển tiền Wester Union, các ngân hàng bạn(Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối,vv… để thực hiện mục tiêu tăng trưởng. ACB còn hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng.Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered nổi tiếng về các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đang nỗ lực trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập. Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sát nhập: ACB từng bước xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng truởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sát nhập khi điều kiện cho phép. Đa dạng hóa: Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện. ACB đã có Công ty TNHH Chứng Khoán ACB(ACBS), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản ACB(ACBA), Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu(ACBL) và đang thành lập Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thề xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây: ® Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng. ® Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua xe. ® Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư. 1.1.1.2 Phát triển: Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doang ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế,môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư,quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác. Các cột mốc đáng ghi nhớ: Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard. Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong năm này ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi TCBS(The Complete banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000(2000 - 2004).Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh nghiệp, và Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công nghệ thông tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội Sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TP.HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro. Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn,(iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở. Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM. Ngày 21/11/2006, cổ phiếu ACB chính thức giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Thành tích và sự công nhận: Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành ngân hàng có những bước phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã có những bước phát triển nhanh và ổn định, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, đến ngày 30/9/2007 đã đạt trên 2.530 tỷ đồng, tăng hơn 126,5 lần so với ngày thành lập. Tổng tài sản năm 1994 là 164 tỷ đồng, tính đến thời điểm 30/09/2007 đạt 25.376 tỷ đồng, tăng 154,7 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm 1994 là 7,4 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2007 là 1.253 tỷ đồng. ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ háng đầu. Sự hoàn hảo là điều ACB luôn nhắm đến: ACB hướng tới là nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính hoàn hảo cho khách hàng, danh mục đầu tư hoàn hảo của cổ đông, nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn hảo cho nhân viên, là một thành viên hoàn hảo của cộng đồng xã hội. “ sự hoàn hảo” là ước muốn mà mọi hoạt động của ACB luôn nhằm thực hiện. Nhìn nhận và đánh giá của xã hội: Năm 2002: ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do hội đồng xét duyệt Quốc gia xét cấp. Năm 2002: nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Năm 2006: ACB là NHTMCP duy nhất nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghã xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng: Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng khách hàng suốt hơn 14 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển của ACB. Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần(năm 1998), một quy chế áp dụng theo tiêu chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục 08 năm qua, ACB luôn luôn xếp hạng A. Hơn nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được quy định trong Thỏa ước Basel II của Ngân hàng thanh toán Quốc tế(BIS – Bank for international Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ACB. Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan thông tấn tài chính ngân hàng: Năm 1997,ACB được tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Trong 04 năm liền 1997 – 2000, ACB được tổ chức chuyển tiền nhanh Western Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu á. Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình Tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ(SMEDF) do liên minh Châu Âu tài trợ. Năm 1999, ACB được tạp chí Global Finance(Hoa Kỳ) chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB lá NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ quan định mức tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng. Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa(SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản(JBIC) tài trợ. Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái bình Dương hạng xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương(APQO). Đây là lần đầu tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này. Năm 2005, ACB được tạp chí The Banker thuộc Tập đoàn Finance Times, Anh Quốc, bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam(Bank of the year) năm 2005. Năm 2006, ACB được tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất(Best Retail Bank) Việt Nam và được tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất. Kết quả hoạt động: Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động năm 2007 đều vượt mức kế hoạch đặt ra từ đầu năm. Theo đó, ACB vẫn đang duy trì vị thế ngân hàng đứng đầu khối ngân hàng thương mại cổ phần. Về lợi nhuận, dư nợ tín dụng, tiền gửi khách hàng. Đặc biệt, lợi nhuận tăng gấp 3 lần so với năm 2006, góp phần mang lại nguồn lợi nhuận tích lũy đáng kể, nâng cao sức mạnh tài chính của Tập đoàn ACB. Bảng 1 : Kết quả hoạt động của ACB qua các năm: Đvt ( tỷ đồng) CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 Tăng (+) , giảm(-) So sánh 2007/2006 Tăng(+), giảm(-) STĐ STĐ STĐ STĐ Lợi nhuận trước thuế 392 687 2.127 +295 +75,25% +1440 +209,5% Tổng tài sản 24.273 44.650 85.392 +20377 +83,94% +40742 +91,24% Tổng dư nợ tín dụng 9.536 17.365 31.974 +7829 +82,09% +14609 +84,12% Huy động khách hàng 22.341 39.736 55.283 +17395 +77,86% +15547 +39,12% ( trích báo cáo thường niên ACB, 2007) 1.1.3 Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ tổ chức của ACB đến ngày 15/10/2007 Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát nội bộ Các hội đồng Văn phòng HĐQT ` KHỐI Tổng giám đốc CN TT QT NL GSĐH PTKD NQ KHDN KH CN Ban CS và QLRRTD P. QHQT Ban chiến lược Ban đảm bảo chất lượng P.đầu tư P.thẩm định giá TS Các sở giao dịch,chi nhánh,PGD,Trung tâm thẻ,Trung tâm ATM và Trung tâm vàng Các công ty trực thuộc: Công ty TNHH Chứng khoán ACBS,Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACBA, Công ty cho thuê tài chính Mục tiêu cho năm 2008: Trong năm 2008, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay quanh 5 mục tiêu sau: ê Tăng trưởng nhanh và bền vững. ê Kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an toàn. ê Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao. ê Chuẩn bị nhân lực kế thừa. ê Hoàn thiện văn hóa công ty. Năm 2008 còn là năm tạo tiền đề cho việc hiện thực hóa kế hoạch 2008 – 2010 của ACB: dự kiến năm 2010 tổng tài sản và dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 3,6 lần ;vốn chủ sỡ hữu tăng gấp 2,5 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3 lần so với năm 2007. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ: 1.2.1Quá trình thành lập: Thời kỳ hội nhập WTO sẽ đem đến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tài chính tiền tệ khi mà các tổ chức tài chính tín dụng trên thế giới sẽ ồ ạt tràn vào nước ta mà không còn những rào cản như trước.Nắm bắt được điều đó và không muốn thua ngay trên sân nhà, Ngân hàng Á Châu đã từng bước nâng cao vị thế của mình bằng một trong các cách là không ngừng thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, nâng con số chi nhánh và phòng giao dịch của ACB lên con số 117 trên toàn quốc.Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất nước, với mật độ dân cư dày đặt và nhiều tổ chức kinh tế, tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và cũng sẽ rất khó khăn khi nơi này luôn thu hút nhiều ngân hàng, tao ra sự cạnh tranh gây gắt trên thị trường tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh Ngô gia tự là một trong 30 chi nhánh của Ngân hàng Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng 10/2007, tại địa chỉ 90 – 92 Ngô gia tự - quận 10. Mới đi vào hoạt động nên chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn nhưng với chỉ đạo tận tình của Ban Giám đốc và sự đồng lòng của toàn thể nhân viên, chi nhánh đã cố gắng thực hiện ngay và nhanh chóng các mục tiêu của hội sở giao, và ngày càng tạo ra sự thân thiện, quen thuộc trong lòng khách hàng. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh: Sơ đồ chi nhánh Ngô gia tự: G.Đ Trần phạm phú khanh PGĐ Trần hoài thương BP.HC Tô thụy Đoan P.KHCN P.KHDN P.GDNQ P. Hỗ Trợ (TTQT, KS,PLCT) Giám đốc Chi nhánh: là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh; là Trưởng ban tín dụng Chi nhánh. ® Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm do Tổng giám đốc giao.Chịu trách nhiệm quản lý và phát triển nguốn nhân lực của Chi nhánh. Lập kế hoạch đào tạo và cử đi học nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho nhân viên. ® Đề xuất, thực hiện và quản lý các kế hoạch về nguồn lực và ngân sách hoạt động hàng năm của chi nhánh. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện mở rộng phạm vi kinh doanh tại chi nhánh, tại địa bàn thông qua việc mở các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Phó giám đốc Chi nhánh: là người quản lý một số hoạt động Chi nhánh do giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình. Bộ phận hành chính: quản lý lao động, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực hiện thi đua khen thưởng cho nhân viên. ® Thực hiện công tác xây dựng, mua sắm thiết bị, công cụ lao động ® Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phòng KHCN, KHDN: ® Lập kế hoạch kinh doanh (bao gồm kế hoạch tiếp thị) và chương trình hành động của Phòng hàng tháng / hàng quý / hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh doanh chung của Chi nhánh và của ACB. ® Tổ chức, phân bố nguồn lực để thực hiện kế hoạch được giao trên cơ sở tuân thủ các quy định Pháp luật; các quy định, chính sách, chuẩn mực và quy trình nghiệp vụ của ACB. ­ Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng cạnh tranh nhằm xác định mục tiêu, kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ cho các đơn vị kinh doanh. ­ Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng với các khách hàng của các đơn vị kinh doanh. ­ Tổ chức bộ máy thực hiện cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. ­ Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ. ­ Tổ chức giới thiệu, quảng bá sản phẩm dịch vụ ACB. ­ Tham gia đào tạo và tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên mới. ­ Góp ý, đề xuất cải tiến sản phẩm dịch vụ của ACB phù hợp với định hướng khách hàng. ­ Thực hiện các thông báo, chỉ thị của các cấp có thẩm quyền liên quan đến quy trình, nghiệp vụ và công việc của Phòng. -Phòng giao dịch ngân quỹ: Thực hiện công việc hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, tiếp nhận các giao dịch về tiền gửi, các dịch chi trả kiều hối. Thực hiện giải ngân tiền vay khi hồ sơ khách hàng thông qua. -Phòng kiểm soát nôi bộ, thanh toán quốc tế, pháp lý chứng từ và quản lý tài sản: ­ Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm toán nội bộ định kỳ hàng năm và bất thường. ­ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc của từng bộ phận trong hệ thống kiểm toán nội bộ. ­ Phát hiện những sơ hở, yếu kém, sai phạm trong hoạt động của các đơn vị. Yêu cầu các đơn vị có giải trình và biện pháp khắc phục. ­ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, bão lãnh vay vốn nước ngoài theo quy định của ACB. ­ Soạn thảo hợp đồng bảo đảm nợ vay và các chứng từ có liên quan đến việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. ­ Thực hiện ký kết hợp đồng bảo đảm nợ vay và các chứng từ có liên quan đến việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. ­ Thực hiện các thủ tục công chứng hợp đồng đảm bảo nợ vay và đăng ký giao dịch bảo đảm; thực hiện thủ tục thế chấp, cầm cố song phương. Quản lý việc nhập / xuất hồ sơ sở hữu tài sản bảo đảm nợ vay bản chính. 1.2.3 Mục tiêu năm 2008: 1. Huy động : - CN: 75% - DN: 132% 2. Cho vay: - CN: 72% ; NQH không quá 1% - DN: 85% ; NQH không quá 0,5% 3. Thu dịch vụ: - CN: 73% - DN: 112% CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ 2.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM – PHÁT TRIỂN VÀ KHÓ KHĂN: 2.1.1 Khái niệm: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp là vừa và nhỏ ở các nước là không giống nhau. Một số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc bằng 250 người). Có nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm. Một số khác đặt ra các tiêu chí khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau. Ở nước ta Nghị định số 90/2001/NÐ-CPcủa Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Điều 3 của Nghị định này định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Và theo điều 4 của nghị định này các đối tượng áp dụng là: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. - Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh. 2.1.2 Các DNNVV ở Việt Nam: Ở Việt Nam các DNNVV được chia làm 3 nhóm như sau: 1. Doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtai.doc
  • docbìa.doc
  • docCba 12.doc
  • docChai 10.doc
  • docCmột 8.doc
  • docDSBB 5.doc
  • docKl 13.doc
  • docLờicảmơn 1.doc
  • docMĐ 6.doc
  • docML 4.doc
  • docMLCba 11.doc
  • docMLChai 9.doc
  • docMLCmột 7.doc
  • docNX_ ACB 2.doc
  • docNX_GV 3.doc
  • docTL_TK 14.doc
Tài liệu liên quan