Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phú Thắng

Để tồn tại và phát triển, các nhà kinh doanh cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý kinh doanh. Trong những vấn đề đó luôn nổi bật hai vấn đề cần giải quyết một cách thống nhất là sản xuất và tiêu thụ. Trong kinh doanh, sản xuất là vấn đề cơ bản và gốc rễ nhất, quyết định toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra cũng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay thì thị trường luôn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và cạnh tranh của thị trường, càng ngày các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm tới giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ. Điều này đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ thị trường, mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào khâu tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết thúc giai đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp đã hoàn thành một vòng tuần hoàn chu chuyển vốn. Doanh nghiệp thu hồi vốn đã bỏ ra, trang trải chi phí, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước (nộp các khoản thuế, phí ), thực hiện chi trả lương thưởng cho người lao động và thực hiện các chương trình xã hội. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm cũng là một trong những chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp nhằm khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phú Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Để tồn tại và phát triển, các nhà kinh doanh cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý kinh doanh. Trong những vấn đề đó luôn nổi bật hai vấn đề cần giải quyết một cách thống nhất là sản xuất và tiêu thụ. Trong kinh doanh, sản xuất là vấn đề cơ bản và gốc rễ nhất, quyết định toàn bộ quá trình tái sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra cũng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay thì thị trường luôn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và cạnh tranh của thị trường, càng ngày các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm tới giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ. Điều này đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ thị trường, mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào khâu tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết thúc giai đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp đã hoàn thành một vòng tuần hoàn chu chuyển vốn. Doanh nghiệp thu hồi vốn đã bỏ ra, trang trải chi phí, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước (nộp các khoản thuế, phí…), thực hiện chi trả lương thưởng cho người lao động và thực hiện các chương trình xã hội. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm cũng là một trong những chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp nhằm khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Công ty TNHH Phú Thắng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại mặt hàng về đồ gia dụng và cũng là một công ty chuyên về xuất nhập khẩu cáp điện, phục vụ người tiêu dùng. Trong quá trình phát triển công ty luôn quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, bên cạnh hàng loạt các biện pháp như cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm…Công ty còn sử dụng kế toán đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh để đo lường và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Phú Thắng tôi đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phú Thắng”. Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm ba phần chính sau: Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Phú Thắng Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Phú Thắng Phần III: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phú Thắng PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ THẮNG 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty TNHH Phú Thắng được sáng lập bởi 3 thành viên góp vốn và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ tháng 7 năm 2000. Tên công ty: Công ty TNHH Phú Thắng Tên tiếng anh : Phu Thang Company Limited Tên viết tắt: Phu Thang Co, Ltd. Trụ sở chính của Công ty TNHH Phú Thắng hiện nay ở 45A Giảng Võ - Đống Đa - Hà Nội. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000500 cấp ngày22/05/2000. Với số vốn khi dăng ký hoạt động là 5000.000.000đ Từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 12 năm 2000: Công ty TNHH Phú Thắng từng bước đi vào thị trường Hà Nội với các mặt hàng chính như: bánh kẹo nhập khẩu từ Malai, đồ gia dụng như nồi, chảo, cốc thủy tinh… cáp điện nhập khẩu từ Hàn Quốc. Là một công ty xuất nhập khẩu trực tiếp nên Phú Thắng có nhiều ưu thế hơn các công ty khác kinh doanh cùng loại với hình thức nhập khẩu ủy thác. Từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2001: Công ty đã xây dựng được cho mình một vị trí ổn định trong thị trường Hà Nội và khi đã thâu tóm được thị trường Hà Nội với các khách hàng trụ cột thì một số vấn đề nảy sinh: Nếu khách hàng trụ cột phá sản thì công ty sẽ ra sao? Để giải quyết vấn đề bức xúc này, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định triển khai chiến dịch “đi tỉnh”. Công ty mở rộng mạng lưới thị trường ra toàn miền Bắc, Trung, Nam để giảm thiểu những rủi ro không đáng có nêu trên. Đến thời điểm này thì mặt hàng của công ty đã được đông đảo người tiêu dùng tin tưởng và ưa chuộng. Từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 12 năm 2002: Qua tìm hiểu và khai thác Công ty nhận thấy thị trường miền Nam vẫn còn khan hiếm mà nhu cầu của người tiêu dùng khá lớn. Công ty quyết định mở chi nhánh tại đây. Sau một tháng cân nhắc của Ban Giám đốc và Văn phòng chi nhánh Công ty được thuê ở Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh. Từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 12 năm 2003: Để thuận tiện cho việc kinh doanh, Công ty thuê một kho hàng ở Đà Nẵng. Trong giai đoạn này Công ty cũng có những thay đổi trong kinh doanh. Công ty tách thành 3 công ty: - Công ty TNHH Đức Chính: mặt hàng kinh doanh chính là đồ gia dụng. - Công ty TNHH Hoàng Mai: mặt hàng kinh doanh chính là bánh kẹo. - Công ty TNHH Phú Thắng giữ nguyên các mặt hàng kinh doanh trên và nhập khẩu phân phối hàng hóa cho 2 công ty trên như một khách hàng. Qua điều tra của Công ty thì nhu cầu các mặt hàng chống dính tại Việt Nam là rất lớn, hiện tại số lượng mới chỉ đáp ứng 30-40% nhu cầu thị trường. Vì vậy, công ty đã dự kiến mở một nhà máy sản xuất về đồ gia dụng chống dính và toàn bộ các sản phẩm đồ gia dụng được Anod hóa. Sản phẩm của Công ty khi sản xuất ra sẽ rất thuận lợi trong việc tiêu thụ trong nước và hướng tới xuất khẩu. Tháng 6 năm 2004 Nhà máy chính thức đi vào hoạt động với dây chuyền sản xuất nhập khẩu từ Hàn Quốc và lấy thương hiệu là Sunhouse. Qua một thời gian thử nghiệm và thu thập ý kiến của khách hàng. Sản phẩm mà nhà máy sản xuất ra được khách hàng tin dùng. Do giá cả hợp lý và hình thức chất lượng sản phẩm không thua kém gì hàng nhập khẩu. Qua 6 năm thành lập và phát triển, cùng với sự đi lên của nền kinh tế, Công ty vẫn không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh. Từ một công ty với số vốn ban đầu ít ỏi và số nhân sự chưa đến 10 người, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn. Đến nay, công ty đã có số vốn tương đối, cơ sở vật chất để được trang bị đầy đủ phục vụ trong công tác kinh doanh, và số nhân sự nên đến 175 người, trong đó: nam chiếm 60%, nữ chiếm 30%. Số người có trình độ đại học và trên đại học chiếm 80%, cao đẳng, trung cấp chiếm 20%. Nhìn chung toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đều có đủ năng lực đảm nhận các công việc của mình, cùng xây dựng công ty ngày càng phát triển. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Với tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý như hiện nay, công ty TNHH Phú Thắng là một doanh nghiệp trẻ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, thì tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có sự sáng tạo trong kinh doanh và sự cố gắng nỗ lực của bản thân mình. Công ty TNHH Phú Thắng, cùng với những nỗ lực của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty và sự lãnh đạo sáng suốt của bộ máy quản lý, công ty vẫn đứng vững và kinh doanh có lãi. Thể hiện ở công tác khai thác nguồn hàng tốt, tạo được mối quan hệ chặt chẽ, lâu bền với các bạn hàng lớn, ngoài ra công ty còn áp dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh bán ra không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ quản lý hàng hóa tránh thất thoát hàng hóa và tiết kiệm chi phí Công ty có hệ thống cơ sở vật chất tương đối hiện đại để bảo quản và dự trữ hàng hóa phù hợp với yêu cầu của công tác kinh doanh. Công ty có uy tín cao với nhiều ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn phục vụ kinh doanh. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp trẻ nên công ty gặp không ít những khó khăn trong việc sản xuất (như mẫu mã chưa được phong phú; Sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng), sự cạnh tranh trong ngành diễn ra hết sức gay gắt. Và thứ hai là về phương thức quản lý, do cơ chế điều hành xử lý trách nhiệm theo quy chế của công ty có lúc còn mang tính bao cấp và chồng chéo, nên tính hiệu quả và tác dụng chưa cao, khuyến khích cá nhân và đơn vị làm tốt. a. Chức năng Công ty TNHH Phú Thắng là một Doanh nghiệp trong đó các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn góp vào Công ty. Chức năng chủ yếu của Công ty là nhập khẩu, kinh doanh và sản xuất đồ gia dụng chống dính để phục vụ nhu cầu của nhân dân trong nước. b. Nhiệm vụ Là Doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có nhiệm vụ từ bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm tự bảo toàn và phát triển vốn, có nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, chủ động học tập tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới để ứng dụng vào sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty còn chú ý đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước. c. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được. Công ty TNHH Phú Thắng là một công ty mới thành lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng nên các phòng ban của Công ty có quan hệ chặt chẽ với nhau và cũng chịu sự quản lý của Ban lãnh đạo Công ty. Như vậy mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát như sau: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ THẮNG Đứng đầu Ban quản lý là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người đại diện cho Nhà nước và cán bộ công nhân viên. Tổng giám đốc có quyền tổ chức bộ máy sao cho gọn nhẹ, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả kinh doanh của Công ty. Trợ giúp Tổng giám đốc là các giám đốc - Giám đốc nhân sự - Giám đốc kinh doanh - Giám đốc tài chính Là những người giúp việc trực tiếp cho Tổng Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các mặt do mình phụ trách. - Giám đốc kinh doanh: Phụ trách kinh doanh từ việc nhập khẩu, sản xuất, tổ chức tiêu thụ và kinh doanh quảng bá thương hiệu… - Giám đốc tài chính: Phụ trách các vấn đề tài chính và lập kế hoạch, mục tiêu cho công ty. - Giám đốc nhân sự: Phụ trách các lĩnh vực quản trị hành chính và quản trị nhân sự trong hoạt động quản trị của công ty… Công ty gồm có 5 phòng chức năng được sắp xếp như sau: * Đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc kinh doanh có: - Phòng Xuất nhập khẩu: Là phòng trực tiếp nhập khẩu hàng hóa và các vật liệu khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, ký hợp đồng nhập khẩu, theo dõi hàng về. - Phòng Cáp điện - Phòng gia dụng: Có các chức năng sau: + Tổ chức và thực hiện các chương trình quảng cáo tiếp thị. + Tổ chức và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. + Tổ chức và thực hiện công tác kho vận, phục vụ và quản lý bán hàng. + Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc các công tác thuộc lĩnh vực tiếp thị kinh doanh và quản lý bán hàng. - Chi nhánh Sài Gòn: có nhiệm vụ mở mang thị trường và quản lý công nợ trong chi nhánh cho Công ty. - Chi nhánh Hà Tây: Có nhiệm vụ sản xuất đáp ứng kịp nhu cầu hàng hóa cho phòng kinh doanh. * Đặt dưới sự giám sát của Giám đốc tài chính là: Phòng kế toán: có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả. Lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn giám sát và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty trong đó có việc tiêu thụ sản phẩm và vấn đề xuất nhập khẩu. * Đặt dưới sự quản lý của Giám đốc nhân sự là: - Phòng hành chính nhân sự: có chức năng + Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc lĩnh vực quản trị hành chính gồm: hành chính pháp chế, văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc, bảo vệ an ninh nội bộ, phòng cháy - chữa cháy, an toàn lao động, bảo hộ lao động, y tế, vệ sinh môi trường, kiểm tra - kiểm soát việc chấp hành quy chế, nội quy, quy định của Công ty, quản lý cơ sở hạ tầng, lễ tân, hậu cần và giao dịch, đối ngoại. + Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc lĩnh vực quản trị nhân sự bao gồm các hoạt động về tổ chức nhân sự, tuyển chọn, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, và phát triển nguồn nhân lực. + Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng trong công tác kiểm soát và giám sát, bảo đảm việc thực hiện đúng các quy chế hành chính trong các hoạt động của toàn Công ty. + Tiến hành các chương trình đào tạo cho cán bộ nhân viên của Công ty và đào tạo cán bộ nhân viên nội bộ Phòng, không ngừng tiến hành công tác cải tiến, nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động của Phòng. + Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các vấn đề liên qua đến lĩnh vực Quản trị Hành chính, Quản trị Nhân sự và các lĩnh vực khác có liên quan 3. Quy trình sản xuất của công ty Công ty Phú Thắng có 3 nhà máy: nhà máy Sun house, nhà máy Anot, nhà máy cán nhôm + quai núm. Công nợ của 3 nhà máy này được điều chỉnh trên TK 136. Các chi nhánh phụ thuộc được hạch toán trên TK1314 (Kho Đà Nẵng), chi nhánh Sài gòn có một kho thuộc sở hữu của côngty Phú Thắng được hạch toán trên TK 1313. Khách hàng cáp điện được hạch toán trên tài khảon 1311. Quy trình sản xuất của nhà máy cán nhôm được thể hiện như sau: Nguyên vật liệu nhập về nhà máy, công nhân thực hiện các quy trình sau của quá trình sản xuất sản phẩm: Khâu đầu tiên lấy nguyên vật liệu chính của công ty là Inox cho vào nồi đun lên, sau đó cho vào khuôn để tạo hình dáng cho sản phẩm, sau khi tạo được khuôn sản phẩm cho ra lò lại qua khâu đánh bóng sản phẩm, sau đó đưa vào cắt các mép thừa, sau khi kiểm tra các sản phẩm có đúng khuôn mẫu, đủ tiêu chuẩn không thì sẽ qua khâu đóng quai và khâu cuối cùng là đóng gói bao bì sản phẩm. Toàn bộ sản phẩm của nhà máy sau khi hoàn thành sẽ được kiểm nghiệm xem có bị lỗi, hay sai sót và sẽ được phân bổ về các kho của công ty. 4. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Tình hình biến động của nguồn vốn kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu  31/12/2003  31/12/2004  21/12/2005    Số tiền  Số tiền  Số tiền   Nguồn vốn KD  2.489.134.142  29.172.544.405  60.358.436.752   Vốn chủ sở hữu  5.125.996.251  5.725.628.440  10.172.544.405   Nợ phải trả  5.363.137.891  23.447.275.965  52.634.953.156   Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 10.172.544.405đ tức là tăng 1,78% so với năm 2005. Do đó, công ty kinh doanh có hiệu quả, đã bổ sung vào nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn của công ty: Qua việc xem xét biểu nguồn hình thành vốn của công ty trong 3 năm cho thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu: - Năm 2003: 5.725.628.440đ, chiếm tỉ lệ 19,63% trong cơ cấu vốn của công ty. - Năm 2005: 10.172.544.405đ, chiếm tỉ lệ 16,85% trong tổng số vốn của công ty So sánh 2 năm 2004, 2005 số vốn chủ sở hữu tăng 4.446.915.965đ, tương ứng với tỉ lệ tăng trưởng là 43,70%. Sự tăng trưởng này do trong năm 2005 công ty kinh doanh có hiệu quả nên đã bổ sung và nguồn vốn kinh doanh của mình. Với một công ty vừa xản xuất, vừa kinh doanh có tỉ lệ vốn chủ sở hữu như vậy là chưa cao, điều này cũng ảnh hưởng phần nào tới khả năng cạnh tranh củ công ty. Để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh công ty đã tìm cách huy động vốn từ các khoản vay ngắn hạn, cụ thể về các khoản nợ của công ty: Năm 2003: 5.363.137.891đ, chiếm tỷ lệ 42,94% trong cơ cấu vốn của công ty. Năm 2004: 23.447.275.965đ , chiếm tỷ lệ 80,37% trong cơ cấu vốn của công ty. Năm 2005: 52.634.953.156đ, chiếm tỷ lệ 83,15% trong cơ cấu vốn của công ty. Như vậy, nợ phải trả năm 2005 tăng tuyệt đối so với năm 2004 là 29.187.677.191đ cho thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2005 tiến triển tốt hơn năm 2004. Tình hình tài chính của công ty. Tình hình biến động tài sản của công ty : Tài sản  Năm 2004  Năm 2005  Chênh lệch      Số tiền  Tỉ lệ   Tài sản lưu động Tiền Các khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tài sản cố định + Tài sản cố định hữu hình + Tài sản cố định thuê tài chính + Tài sản cố định vô hình Các khoản đầu tư tài chính dài hạn + Đầu tư chứng khoán dài hạn + Góp vốn liên doanh + Đầu tư dài hạn khác + Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  22.598.170.931 3.147.178.631 3.789.744.069 15.661.248.231 10.963.345.713 696.835.267 696.835.267 10.266.510.446 10.266.510.446  30.205.190.016 835.239.230 4.474.785.567 24.895.165.210 21.308.277.192 9.780.277.192 9.780.665.768 10.266.510.446 1.261.100.978  7.607.019.805 -2.311.939.401 685.041.498 9.233.916.979 10.344.931.479 9.083.441.925  25% -28% 15% 37% 49% 93%   Tổng  33.561.516.644  51.513.467.207  34.642.412.285    Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tương đối cao. Vì vậy, có thể nói khả năng tự chủ tài chính của công ty tương đối ổn định. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận phản ánh khái quát kết quả hoạt động của công ty trong những năm qua. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu  Năm 2004  Năm 2005  Chênh lệch      Số tiền  Tỉ lệ(%)   Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp  32.609.481.489 30.603.820.316 83.307.892 150.996.251 42.278.950  60.647.800.030 58.487.659.530 161.435.259 190.436.643 53.322.226  28.038.318.541 27.883.839.214 78.127367 39.440.392 11.043.276  46,23 47,67 49,39 20,70 20,71   - Tài sản ngắn hạn: Năm 2004 : 14.038.279.914đ Năm 2005 : 25.395.275.078đ Qua hai năm ta thấy tốc độ tăng trưởng tài sản ngắn hạn của công ty tăng rất nhanh tăng 11.356.998.164đ tăng tương ứng với 44,7%. Cho thấy tiềm lực của công ty là lớn, có khả năng xoay vòng cao. Tài sản dài hạn: Năm 2004: 584.974.228đ Năm 2005: 7.877.269.327đ Ta thấy tốc độ tăng trưởng của tài sản dài hạn tăng rất nhanh tăng 6.292.295.099đ tương ứng với 79,9%. Điều này cho thấy công ty có một lượng tài sản rất lớn làm bàn đạp cho quá trinh kinh doanh được tăng trưởng. Hàng tồn kho: Năm 2004: 7.831.354.268đ Năm 2005: 13.246.537.328đ Hàng tồn kho cũng cho ta thấy tôc độ tăng rất cao, tăng 5.415.183.060đ tương ứng 40,9%. Điều này cho ta thấy lượng hàng Sản xuất ra rất lớn đủ điều kiện để cung cấp ra thị trường tăng hiệu quả kinh doanh, không sợ bị đình trệ quá trình kinh doanh. Doanh thu thuần: Năm 2004 32.609.481.489đ Năm 2005: 60.647.800.030đ Tỉ lệ chênh lệch cho thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 28.038.318.541đ tương ứng với 46,23% điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất phát triển Giá vốn hàng bán: Năm 2004: 30.603.820.316đ Năm 2005: 58.487.659.530đ Lợi nhuận: Năm 2004:150.996.251đ Năm 2005: 190.436.643đ Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 39.440.392đ tăng tương ứng 20.70% cho thấy công ty kinh doanh rất tốt. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2004: 42.278.950đ Năm 2005: 53.322.226đ Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 11.043.276đ tương ứng 20,71% Chi phí quản lý kinh doanh: Năm 2004 : 83.307.892đ Năm 2005 : 161.435.259đ Năm 2005 tăng so với 2004 là 78.127367đ tương ứng tăng 49,39% 5. Thị trường hoạt động – khách hàng của công ty. Công ty Phú Thắng là một trong những nhà sản xuất và phân phối tốt nhất mặt hàng đồ gia dụng tại Việt Nam. Doanh thu bình quân tăng 35% so với năm trước. Hệ thống phân phối của công ty có mặt trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước với đội ngũ 50 nhân viên kinh doanh chuyên nghiệp. Thị trường hoạt động của công ty rất phong phú, vì công ty đã có thương hiệu rất nổi tiêng trên thị trường, đó là một lợi thế để việc kinh doanh của công ty thuận lợi hơn nhiều. Hội nhập là xu thế tất yếu tạo điều kiện cho việc giao lưu, tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ, phương thức quản lý tiên tiến có tác dụng thay đổi cả về chất và lượng các doanh nghiệp, nhu cầu về háng hóa sẽ tăng trưởng lớn, nhưng hội nhập cũng tạo ra những t
Tài liệu liên quan