Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên – Tổng công ty cổ phần Sông Đà 25

Thị trường kinh tế càng mở rộng trên đất nước Việt Nam cũng như toàn thế giới thì mọi người cũng có nhiều cơ hội để tìm kiếm thu nhập cho mình và cho tập thể.Mỗi doanh nghiệp – các đơn vị kinh tế cũng phải tìm cách để đứng vững cũng như giữ vững uy tính và thương hiệu cho mình.Điều này không chỉ đơn giản như giải một bài toán khó theo cách giải đơn thuần mà nó cần có cách giải thông minh, sáng tạo.Nguồn lực càng ngày càng cạn kiệt chúng ta không chỉ biết sử dụng khai thác nó mà còn phải biết cách để tái tạo nó.Trong đó, nguồn nguyên vật liệu luôn là một dấu hỏi mà mỗi nhà quản lý, nhà quản trị cần quan tâm và tìm kiếm làm sao để đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí giá thành sản phẩm.Nếu không có cách quản lý cũng như kiểm tra thường xuyên thì khi nó sẽ thiếu hụt làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc sản phẩm kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn.Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng khá lớn tới chi phí giá thành sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Một vấn đề lớn đó là nguyên vật liệu có hạn, muốn tạo sản phẩm trở nên tốt hơn và đáp ứng được yêu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng mỗi doanh nghiệp cần phải biết tạo ra nhiều mẫu mã, sản phẩm đa dạng hơn.Doanh nghiệp phải biết cách tiết kiệm, quản lý đúng đắn nguồn nguyên liệu sao cho phù hợp với tình hình sản xuất.Nếu không đáp ứng đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ trở nên thất bại trong kinh doanh vì không đáp ứng được các hợp đồng sẽ làm cho công ty mất đi khách hàng và uy tín của mình cũng đồng nghĩa với không tạo ra doanh thu, lợi nhuận.

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên – Tổng công ty cổ phần Sông Đà 25, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Thị trường kinh tế càng mở rộng trên đất nước Việt Nam cũng như toàn thế giới thì mọi người cũng có nhiều cơ hội để tìm kiếm thu nhập cho mình và cho tập thể.Mỗi doanh nghiệp – các đơn vị kinh tế cũng phải tìm cách để đứng vững cũng như giữ vững uy tính và thương hiệu cho mình.Điều này không chỉ đơn giản như giải một bài toán khó theo cách giải đơn thuần mà nó cần có cách giải thông minh, sáng tạo.Nguồn lực càng ngày càng cạn kiệt chúng ta không chỉ biết sử dụng khai thác nó mà còn phải biết cách để tái tạo nó.Trong đó, nguồn nguyên vật liệu luôn là một dấu hỏi mà mỗi nhà quản lý, nhà quản trị cần quan tâm và tìm kiếm làm sao để đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí giá thành sản phẩm.Nếu không có cách quản lý cũng như kiểm tra thường xuyên thì khi nó sẽ thiếu hụt làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc sản phẩm kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn.Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng khá lớn tới chi phí giá thành sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Một vấn đề lớn đó là nguyên vật liệu có hạn, muốn tạo sản phẩm trở nên tốt hơn và đáp ứng được yêu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng mỗi doanh nghiệp cần phải biết tạo ra nhiều mẫu mã, sản phẩm đa dạng hơn.Doanh nghiệp phải biết cách tiết kiệm, quản lý đúng đắn nguồn nguyên liệu sao cho phù hợp với tình hình sản xuất.Nếu không đáp ứng đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ trở nên thất bại trong kinh doanh vì không đáp ứng được các hợp đồng sẽ làm cho công ty mất đi khách hàng và uy tín của mình cũng đồng nghĩa với không tạo ra doanh thu, lợi nhuận. Đây cũng chính là điểm cạnh tranh trên thị trường hiện nay về mọi mặt trong đó là nguyên vật liệu đầu vào chiếm phần lớn trong bài toán đảm bảo ổn định nguồn lực.Nhìn nhận được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và để trau dồi kiến thức thực tế cũng như ý muốn tìm hiểu về nguyên vật liệu và sự giúp đỡ của thầy Hoàng Giang, em đã quyết định chọn đề tài “ kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên – Tổng công ty cổ phần Sông Đà 25” để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài “ kế toán nguyên vật liệu ” có thể giúp cho em: - Hệ thống hóa các lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu, tổng hợp kiến thức em đã học được trên sách vở nhà trường đồng thời mở mang sự hiểu biết của mình về kế toán nguyên vật liệu. - Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu hiện nay nói chung và nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên. - Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nói riêng tại nhà máy, đề xuất những ý kiến của riêng mình về hoàn thiện công tác kế toán tại nhà máy. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên – CN của Tổng công ty Sông Đà 25. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên. - Về thời gian: Quý 4 năm 2010. - Về nội dung: Kế toán nguyên vật liệu bao gồm có nguyên vật liệu chính là đất và các loại nguyên vật liệu khác 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp kế toán. 6. Bố cục đề tài: Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên. Phần 3: Kết luận và kiến nghị. PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong doang nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu: 1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. 1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu: - Tham gia vào một chu kỳ sản xuất - Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. - Chiếm tỷ lệ khá lớn trong chi phí giá thành sản phẩm và là một bộ phận dự trữ của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu 1.1.2.1 Vai trò của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp đều phải cần đến nguyên vật liệu – đầu vào không thể thiếu.Chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như thế nào ?. Điều này là tất yếu bởi vì nó ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, uy tín doanh nghiệp, lợi nhuận và sự tồn tại của sản phẩm cũng như doanh nghiệp.Vì vậy việc phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý.Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ.Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm. Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. 1.1.2.1. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu: Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử dụng, dự trữ là một vấn đề khó khăn và cần quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp. - Khâu thu mua: Phát sinh ngoài quá trình sản xuất của doanh nghiệp song nó liên quan trực tiếp.Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp thường xuyên, liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách, giá cả của nguyên vật liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra.Ngược lại, nếu thực hiện không tốt nó sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất. - Khâu bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng phải quan tâm, chú ý.Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng.Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Khâu sử dụng: Nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sử dụng sao cho tiết kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán.Nhu vậy, doanh nghiệp mới có thể hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành để tăng lợi nhuận. Quán triệt những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu sẽ thực hiện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu. 1.1.3. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán nguyên vật liệu. 1.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu: Kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực trong quản lý, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh. Mặt khác, kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.Kế toán nguyên vật liệu có tính chính xác hợp lý, kịp thời, đầy đủ thì nhà quản lý mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập – xuất – tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ đó để ra biện pháp quản lý thích hợp. 1.1.3.2 Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu: Kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt ra, có như vậy mới càng ngày càng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp. 1.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nguyên vật liệu kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. - Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật chất xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, lãng phí. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng và hạn chế những thiệt hại. - Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu. 1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu: Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản dự trữ trên nhiều địa phương khác nhau. - Căn cứ vào công dụng chủ yếu vật liệu được chia thành 2 loại: + Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm. + Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại vật liệu lao động phục vụ cho công việc lao động của công nhân. + Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất + Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sữa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn. + Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lí tài sản. Một điểm cần chú ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác. - Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu: + Vật liệu mua ngoài. + Vật liệu tự sản xuất. + Vật liệu có từ nguồn khác. 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu: 1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá thực tế. Ngoài việc đánh giá theo giá thực tê, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch toán. 1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu: * Tính giá vật liệu nhâp: - Vật liệu mua ngoài: Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua thực tế - Khoản giảm giá được hưởng - Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu. - Vật liệu thuê ngoài chế biến: Giá nhập kho = Giá xuất vật liệu đem chế biến + Tiền thuê chế biến + Chi phí vận chuyển, bốc dở vật liệu đi và về - Vật liệu được cấp: Giá nhập kho = giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển, bốc dở - Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định - Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời gian trên thị trường. * Tính giá vật liệu xuất: Tính giá theo giá thực tế.Ngoài ra còn có các phương pháp khác như sau: - Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền. - Phương pháp thực tế đích danh. - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) - Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO) 1.3 Kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng 1.3.1.1 Tài khoản sử dụng * Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu Kết cấu: - Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho + Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại. +Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê. - Bên có: + Trị giá vốn thực tế xuất kho + Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại hàng mua + Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê - Số dư nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ kế toán. * Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường Kết cấu: - Bên nợ: + Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường - Bên có: + Phản ánh giá trị hàng mua đi đường tháng trước, Tháng này đã về nhập kho hàng đưa vào sử dụng ngay. * Tài khoản 611 – Mua hàng Kết cấu: - Bên nợ: + Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kì theo kiểm kê. + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua vào trong kỳ. - Bên có: + Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ khi kiểm kê. + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được người bán giảm giá. + Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ. - Cuối kỳ: Không có số dư. - Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6111: Mua nguyên vật liệu theo dõi giá trị nguyên vật liệu. + Tài khoản 6112: Mua hàng hóa dùng để phản ánh giá trị hàng hóa. 1.3.1.2 Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức. - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. - Bảng phân bổ vật liệu sử dụng. 1.3.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu 1.3.2.1 Phương pháp kế toán ghi thẻ song song: * Nguyên tắc : Ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. * Trình tụ ghi chép: - Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập – nhập – tồn về mặt số lượng. - Bước 1: Căn cứ vào chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu thủ kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật.Sau đó vào thẻ kho ở cột nhập và xuất tương ứng. - Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho. - Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho. - Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thì người thủ kho chuyển chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên bản bàn giao. - Ở phòng kế toán: sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị. - Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và sau đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập và phiếu xuất. - Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. - Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.Kế toán nguyên vật liệu phải đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết. * Nhận xét: - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.Hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra đối chiếu. * Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. * Sơ đồ 1: sơ đồ kế toán ghi thẻ song song Chứng từ nhập Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Chứng từ xuất 1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: * Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. * Trình tự ghi chép: - Ở kho: Giống như phương pháp ghi thẻ song song - Ở phòng kế toán: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. + Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền. + Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu.Dựa trên cơ sở phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. + Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật.Nếu có chênh lệch phải có nguyên nhân điều chỉnh. * Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. * Nhược điểm: Công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng làm cho các báo cáo kế toán thường không kịp thời. * Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng cho nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Sơ đồ 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ xuất Bảng kê xuất 1.3.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư: * Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế toán theo chỉ tiêu giá trị. - Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho giống như phương pháp ghi thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho lập sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển sổ này cho kế toán nguyên vật liệu. - Ở phòng kế toán: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư. + Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho đem đến ghi đơn giá tính thành tiền. + Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhâp và xuất vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn. + Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn. + Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư vào cột giá trị. + Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá trị sổ số dư và bảng lũy kế nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. + Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về tổng giá trị nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. * Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép hàng ngày. * Nhược điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo mặt giá trị từng nhóm nguyên vật liệu. * Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập – xuất ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng kê nhập Chứng từ xuất Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng kê lũy kế xuất Bảng kê lũy kế nhập xuất tồn Sổ số dư Ghi chú chung của sơ đồ 1, 2, 3: - Ghi ngày tháng: - Ghi cuối tháng: - Ghi đối chiếu: 1.3.3 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.3.3.1 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục.Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có được tính chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật. Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 151
Tài liệu liên quan