Đề án Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.Thực trạng – Dự báo

Trong nền kinh tế Việt Nam, thủy sản là thế mạnh và là ngành kinh tế mũi nhọn. Với lợi thế mà không phải nước nào cũng có được như đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet,với hơn 100 cửa sông, hơn 1triệu km2 mặt nước, hệ thống sông ngòi chằng chịt rất thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy sản. Cũng như phong phú về các loại thủy hải sản.Điều đó giúp cho ngành thủy sản của nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển và thực tế nó đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện xã hội hiện nay,đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là thủy sản.Sản phẩm thủy sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu một số lượng lớn ra thị trường nước ngoài.

doc50 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.Thực trạng – Dự báo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xét của giáo viên Về hình thức ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Về nội dung ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................. Mục lục Mục lục biểu bảng, biểu đồ và hình Hình 1 –Hình 2 Turku của Phần Lan và Tallinn của Estonia là trung tâm văn hóa của Châu Âu 9 Hình 3 Hệ thống phân phối thuỷ sản của EU 21 Biểu đồ 1 Mười nền kinh tế có GDP và PPP lớn nhất 11 Biểu đồ 2 Các thị trường chính nhập khẩu thủy sản năm 2010 25 Bảng 11 Ba trụ cột chính của Liên minh Châu Âu ( EU ) 6 Bảng 12 Kinh tế Châu Âu 12 Bảng 13 Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU từ 2008 – 2010 (Đvt: triệu USD, tỷ trọng: %) 17 Bảng 21 Sản lượng nuôi trồng thủy sản từ năm 2001 – 2010 (Đvt: nghìn tấn) 24 Bảng 22 Tình hình xuất khẩu thủy sản cả nước từ năm 2008 – 2011 (Đvt: triệu USD) 26 Bảng 23 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU từ năm 2007-2011 (Đvt: triệu USD) 27 Bảng 24 Các thị trường nhập khẩu thủy sản lớn trong EU 29 Bảng 25 Các thị trường nhập khẩu thủy sản lớn từ năm 2009 – 4 tháng đầu/2011 (Đvt: triệu USD) 29 Bảng 26 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU theo mặt hàng (Đvt: Triệu USD) 30 MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế Việt Nam, thủy sản là thế mạnh và là ngành kinh tế mũi nhọn. Với lợi thế mà không phải nước nào cũng có được như đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet,với hơn 100 cửa sông, hơn 1triệu km2 mặt nước, hệ thống sông ngòi chằng chịt rất thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy sản. Cũng như phong phú về các loại thủy hải sản.Điều đó giúp cho ngành thủy sản của nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển và thực tế nó đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện xã hội hiện nay,đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là thủy sản.Sản phẩm thủy sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu một số lượng lớn ra thị trường nước ngoài. Tính cấp thiết của đề tài Đối với Việt Nam,một nước đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn, kinh tế Việt nam chỉ thật sự đổi mới sau năm 1986. Do đó, vấn đề ở đây là: Bằng cách nào đưa nước ta theo kịp với trình độ phát triển của thế giới, biến nước ta trở thành một nước công nghiệp vững vàng. Để giải quyết vấn đề này không chỉ là trứơc mắt mà đó là một vấn đề lâu dài, cần phải kết hợp giữa yếu tố chủ quan lẫn khách quan.Và kim ngạch xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng phản ánh tình hình xuất khẩu trong nước đó. Và ngành thủy sản đang trong quá trình đầu tư để trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hàng thủy sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực với kim ngạch xuất khẩu đạt được năm 2010 là 4,94 tỷ USD. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này này mục đích hiểu được về giá trị của xuất khẩu và tẩm quan trọng của nó đối với sự phát triến kinh tế của một nước. Từ đó có thể nêu lên được cơ sở lý luận đế xây dựng và phát triển ngành thủy sản Viêt Nam. Phân tích kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản cũa ngành thủy sản Việt Nam vào thị trường EU. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn vấn đề này giúp ta giải quyết được những thực trạng này. Đồng thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam từng bước vào thị trường thế giới một cách thuận lợi và vững chắc hơn. Nội dung đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, nền kinh tế một nước sẽ không thể tồn tại nếu không giao lưu, trao đổi, mua bán hàng hóa với các nước khác. Ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế của một quốc gia. Điều này đã được chứng minh thông qua thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Cụ thể là trong thời gian qua, kim ngạch xuất nhập khẩu luôn tăng qua các năm, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã có những đóng góp rất lớn trong công cuộc cải thiện và nâng cao nền kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu ngoại tệ, nâng cao đời sống của nhân dân. Và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước. Bởi thế trong khuôn khổ của đề án này sẽ tập trung nghiên cứu: “Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.Thực trạng – Dự báo” Nội dung của đề án gồm 3 phần: Khái quát chung về EU Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU Triển vọng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU Phương pháp nghiên cứu Thu thập thông tin thứ cấp trên báo chí, niên giám thống kê, Cục Thống kê Các số liệu tổng kết của Bộ Thủy sản Các số liệu tổng kết của Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) Nghiên cứu về thực trạng sản xuất, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua từng năm. Thu thập số liệu và đưa ra nhận xét. Đánh giá về những cơ hội, thách thức Đề ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam KHÁI QUÁT CHUNG VỀ EU Giới thiệu khái quát Liên minh Châu Âu (EU) Quá trình hình thành và phát triển Liên minh Châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: European Union), viết tắt là EU, là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc Châu Âu. Liên minh Châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Với hơn 500 triệu dân,chiếm 30% (18,4 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP sức mua tương đương của thế giới. Liên minh Châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương.16 nước thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung, đồng Euro, tạo nên khu vực đồng Euro. EU đã phát triển một vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8, G-20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp quốc.EU đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 3 quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu Âu. Ban đầu, EU bao gồm 6 quốc gia thành viên: Bỉ, Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan. Năm 1973, tăng lên thành gồm 9 quốc gia thành viên. Năm 1981, tăng lên thành 10. Năm 1986, tăng lên thành 12. Năm 1995, tăng lên thành 15. Năm 2004, tăng lên thành 25. Năm 2007 tăng lên thành 27. Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) theo năm gia nhập. 1951: Bỉ, Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan 1973: Đan Mạch, Ireland, Anh 1981: Hy Lạp 1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha 1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển Ngày 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp Ngày 1/1/2007: Romania, Bungary Ba trụ cột chính của Liên minh Châu Âu (EU) Các Hiệp ước, cơ cấu và lịch sử của Liên minh Châu Âu Bảng 11 Ba trụ cột chính của Liên minh Châu Âu ( EU ) 1951 có hiệu lực 1948 1957 có hiệu lực 1958 1965 có hiệu lực 1967 1992 có hiệu lực 1993 1997 có hiệu lực 1999 2001 có hiệu lực 2003 2007 có hiệu lực 2009 Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC) Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC) Cộng đồng châu Âu (EC) ...Các Cộng đồng châu Âu: ECSC, EEC (EC, 1993), Euratom Tư pháp & Nội vụ Hợp tác tư pháp và cảnh sát về tội phạm (PJCC) Chính sách an ninh và đối ngoại chung (CFSP) Liên minh Châu ÂU (EU) Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu (Euratom) Hiệp ước Paris Các Hiệp ước Rome Hiệp ước Sát nhập Hiệp ước Maastricht Hiệp ước Amsterdam Hiệp ước Nice Hiệp ước Lisbon (Nguồn: Hiện nay, Liên minh Châu Âu có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 492,9 triệu người (2006); với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (xấp xỉ 15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007. Hầu hết các quốc gia Châu Âu đều đang là thành viên của Liên minh Châu Âu (EU).Tính đến cuối năm 2010, có 5 quốc gia được đánh giá là ứng viên chính thức để kết nạp thành viên EU đó là: Croatia, Iceland, Macedonia,Montenegro và Thổ Nhĩ Kỳ. Albania, Bosnia và Herzegovina và Serbia là những ứng viên tiềm năng. Kosovo cũng được xếp vào danh sách những ứng viên tiềm năng gia nhập vào Liên minh Châu Âu nhưng Ủy ban châu Âu và tất cả các quốc gia thành viên EU khác không thừa nhận Kosovo như một quốc gia độc lập, tách biệt khỏi Serbia. Bốn quốc gia Tây Âu không phải là thành viên Liên minh Châu Âu nhưng đã có những thỏa thuận hợp tác nhất định kinh tế và pháp luật của EUđó là: Iceland (ứng viên gia nhập Liên minh châu Âu), Liechtenstein và Na Uy, thành viên thị trường duy nhất thông qua Khu vực kinh tế châu Âu, và Thụy Sĩ, tương tự như trường hợp của Na Uy nhưng thông qua hiệp định song phương giữa nước này và Liên minh Châu Âu. Ngoài ra, đồng tiền chung EURO và các lĩnh vực hợp tác khác cũng được áp dụng đối với các quốc gia thành viên nhỏ như Andorra, Monaco, San Marino và Vatican. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Lãnh thổ của Liên minh Châu Âu (EU) là tập hợp lãnh thổ của tất cả các quốc gia thành viên nhưng cũng có những ngoại lệ. Chẳng hạn như quần đảo Faroe thuộc Đan Mạch là một bộ phận lãnh thổ của Châu Âu nhưng không nằm trong lãnh thổ của Liên minh châu Âu (EU) hay đảo Síp, thành viên Liên minh châu Âu thường được xem là một phần của Châu Á vì gần Thổ Nhĩ Kỳ hơn châu Âu lục địa Một vài vùng lãnh thổ khác nằm ngoài Châu Âu và cũng không thuộc lãnh thổ của Liên minh châu Âu như trường hợp của Greenland hay Aruba. EU chủ yếu nằm ở Tây và Trung Âu, với diện tích 4.422.773 kilômét vuông (1.707.642 dặm vuông) .Ngược lại, mặc dù trên danh nghĩa là một bộ phận của Liên minh châu Âu, tuy nhiên luật pháp của Liên minh châu Âu không được áp dụng ở Bắc Cyprus vì de facto vùng lãnh thổ này nằm dưới quyền quản lý của Cộng hòa Bắc Cyprus thuộc Thổ Nhĩ Kỳ - một quốc gia tự tuyên bố độc lập và và chỉ được Thổ Nhĩ Kỳ thừa nhận. Liên minh Châu Âu( EU ) kéo dài về phía đông bắc đến Phần Lan, tây bắc về phía Ireland, đông nam về phía Cộng hòa Síp và tây nam về phía bán đảo Iberia, là lãnh thổ rộng thứ 7 thế giới và có đường bờ biển dài thứ 2 thế giới sau Canada. Điểm cao nhất trên lãnh thổ Liên minh châu Âu đó là đỉnh Mont Blanc, cao 4810,45 m trên mực nước biển và điểm thấp nhất là Zuidplaspolder ở Hà Lan, thấp hơn mực nước biển 7m. Khí hậu Khí hậu của lục địa hết sức đa dạng – từ khí hậu Bắc cực ở tận cùng cực bắc đến khí hậu xích đạo ở Đông Nam Châu Á và Ấn Độ. Những đặc điểm về địa hình của đại lục xác định tính không đồng đều về độ ẩm. Vành đai sa mạc rộng lớn kéo dài từ bán đảo Ả Rập đến tận cùng Mông Cổ. Các cánh rừng xích đạo Đông Ấn có lượng mưa lớn nhất trên Trái đất. EU nằm trong vùng khí hậu ôn đới mưa thuận gió hòa, khí hậu mát mẻ. Tuy là vùng ôn đới, nhưng mỗi lần nhiệt độ trung bình trên Trái Đất tăng thêm 0,8 độC thì châu Âu lên thêm 1,1 độ, có khi cách biệt đến 6 độ so với nhiệt độ tăng mạnh nhất tại Nam Âu,Trung Âu và Phần Lan. Những đợt nắng nóng với nhiệt độ lên tới hơn 40 độ C cách đây 6 năm là tín hiệu báo trước châu Âu sẽ nếm mùi oi bức của khí hậu châu Phi trong tương lai không xa. Vấn đề nước sẽ là mối lo chung của toàn châu Âu trong tương lai bởi biến đổi khí hậu sẽ tăng thêm áp lực lên các vùng bị khó khăn vì thiếu nước, nhất là EU lại có thói quen tiêu thụ nước trên khả năng mà thiên nhiên có thể cung cấp. Theo thẩm định của Cơ quan Châu Âu về môi trường (AEE) thì từ Greenland ở cực Bắc châu Âu đến Hy Lạp ở cực Nam, nhiệt độ tăng mạnh nhất tại Nam Âu, Trung Âu và Phần Lan. Địa hình Về mặt địa hình, Châu Âu là một nhóm các bán đảo kết nối với nhau. Hai bán đảo lớn nhất là châu Âu "lục địa" và bán đảo Scandinavia ở phía bắc, cách nhau bởi Biển Baltic. Ba bán đảo nhỏ hơn là (Iberia, Ý và bán đảo Balkan) trải từ phía nam lục địa tới Địa Trung Hải, biển tách châu Âu với châu Phi. Về phía đông, châu Âu lục địa trải rộng trông như miệng phễu tới tận biên giới với châu Á là dãy Ural. Bề mặt địa hình trong Châu Âu khác nhau rất nhiều ngay trong một phạm vi tương đối nhỏ. Các khu vực phía nam địa hình chủ yếu là đồi núi, trong khi về phía bắc thì địa thế thấp dần từ các dãy Alps, Pyrene và Karpati, qua các vùng đồi, rồi đến các đồng bằng rộng, thấp phía bắc, và khá rộng phía đông. Vùng đất thấp rộng lớn này được gọi là Đồng bằng Lớn Âu Châu, và tâm của nó nằm tại Đồng bằng Bắc Đức. Một vùng đất cao hình vòng cung nằm ở biên giới biển phía tây bắc, bắt đầu từ quần đảo Anh phía tây và dọc theo trục cắt fjord có nhiều núi của Na Uy. Mô tả này đã được giản lược hóa. Các tiểu vùng như Iberia và Ý có tính chất phức tạp riêng như chính Châu Âu lục địa, nơi mà địa hình có nhiều cao nguyên, thung lũng sông và các lưu vực đã làm cho miêu tả địa hình chung phức tạp hơn. Iceland và quần đảo Anh là các trường hợp đặc biệt. Iceland là một vùng đất riêng ở vùng biển phía bắc được coi như nằm trong Châu Âu, trong khi quần đảo Anh là vùng đất cao từng nối với lục địa cho đến khi địa hình đáy biển biến đổi đã tách chúng ra.Do địa hình Châu Âu có thể có một số tổng quát hóa nhất định nên cũng không ngạc nhiên lắm khi biết là trong lịch sử, vùng đất này là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc tách biệt trên các vùng đất tách biệt mà ít có pha trộn. Văn hóa – Xã hội Kể từ Hiệp ước Maastricht, hợp tác văn hóa giữa các quốc gia thành viên là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Liên minh châu Âu. Những hành động thiết thực của Liên minh châu Âu trong lĩnh vực này bao gồm chương trình "Văn hóa 2000" kéo dài trong 7 năm, các sự kiện trong "Tháng văn hóa châu Âu", hay chương trình hòa nhạc "Media Plus", và đặc biệt là chương trình "Thủ đô văn hóa châu Âu" – diễn ra đều đặn hàng năm nhằm mục đích tôn vinh một thủ đô đã được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu . Hình1 Turku của Phần Lan Hình 2 Tallinn của Estonia là trung tâm văn hóa của Châu Âu (Nguồn:ttp://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn_minh_ch%C3%A2u_%C3%82) Thể thao cũng rất được chú ý ở Liên minh châu Âu. Chính sách của Liên minh châu Âu về tự do di chuyển và lao động đã tác động không nhỏ đến nền thể thao của các quốc gia thành viên, điển hình như luật Bosman, đạo luật ngăn cấm việc áp dụng hạn ngạch đối với các cầu thủ mang quốc tịch thuộc Liên minh châu Âu thi đấu trong các giải bóng đá của các quốc gia thành viên khác. Hiệp ước Lisbon còn đòi hỏi các quy định về kinh tế nếu được áp dụng phải tính đến tính chất đặc biệt của thể thao và phải được xây dựng trên tinh thần tự nguyện. Đây là kết quả của các cuộc vận động hành lang tại Ủy ban Olympic quốc tế và FIFA trước sự ngại về việc gia tăng khoảng cách giàu-nghèo giữa các câu lạc bộ trong Liên minh châu Âu nếu các nguyên tắc về thị trường tự do được áp dụng rộng rãi. Chính trị - Pháp lý Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư trú trong lãnh thổ của các nước thành viên. Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện Châu Âu tại bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú. Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực này. Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu. Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã hội, nghiên cứu... Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền cư trú và thị thực. Đặc điểm về kinh tế Nền kinh tế EU đứng hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài,…Đồng EURO sức mạnh có khả năng thách thức đồng đô la của Mỹ. Ngày càng nhiều công ty vay EURO để giao dịch quốc tế, nhiều ngân hàng trung ương đang chuyển dự trữ ngoại tệ của mình từ Đô la sang EURO, đặc biệt là các nước Đông Âu. EU còn làm tăng vai trò ảnh hưởng của mình trên thế giới bằng các khoản viện trợ, năng lượng, phúc lợi và cả thương mại. Biểu đồ 1 Mười nền kinh tế có GDP và PPP lớn nhất (Nguồn: EU là người khởi xướng nhiều sáng kiến trong việc xây dựng các khối liên kết kinh tế khu vực và thế giới, đã phát động trong chương trình phát triển DOHA tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư vào tháng 11/2001. EU đã có dấu hiệu khởi động làm việc với các đối tác thương mại của mình nhằm xây dựng lại lòng tin và sự hợp tác với các thành viên WTO sau thất bại tại vòng đàm phán thiên niên kỷ tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 3 tổ chức tại Seatle (Hoa Kỳ). EU cũng đang tích cực cải thiện tầm hiểu biết chung trong WTO bằng những biện pháp làm tăng tính minh bạch trong chính sách đối ngoại. Bảng 12 Kinh tế Châu Âu Dân số: 714.000.000 GDP (PPP): 12.820 tỉ USD (2006 ) GDP/đầu người (GDP(PPP)) : 29.300 USD GDP /đầu người (GDP (danh nghĩa)) : 30.937 USD Tăng trưởng hàng năm của GDP đầu người: 29,9% (2004) Thu nhập của top 10%: 27,5% Số tỉ phú: 70 triệu Thất nghiệp 500 (2006) Thu nhập của phụ nữ 66.7% của nam giới Hầu hết các số liệu là của UNDP từ năm 2002. Các thống kê được tính cho toàn bộ các nước, không chỉ ở Châu Âu (Nguồn: Kinh tế Châu Âu (EU) là nền kinh tế của hơn 710 triệu người sống trong 48 quốc gia khác nhau ở châu Âu. Giống như các lục địa khác, tài sản của các quốc gia EU không đều nhau, mặc dù theo GDP và điều kiện sống, số người nghèo nhất vẫn có mức sống cao hơn nhiều so với những người nghèo ở các lục địa khác. Sự khác nhau về tài sản của các quốc gia có thể nhìn thấy rõ nét giữa các nước Đông Âu và Tây Âu. Trong khi các quốc gia Tây Âu có GDP và mức sống cao, nhiều nền kinh tế Đông Âu vẫn bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng của Liên Xô và Yugoslavia trước đây. Thuật ngữ Châu Âu ở đây không chỉ các nước ở chỉ ở Châu Âu mà còn tính cho một số nước mặc dù về mặt địa lý thuộc Châu Á, hoặc một phần thuộc Châu Á, nhưng tính chất địa chính trị và kinh tế, văn hóa thuộc châu Âu như Azerbaijan và Cyprus... Nền kinh tế lớn nhất Châu Âu (EU) là Đức, có GDP danh nghĩa đứng thứ 3 toàn cầu, và đứng thứ 5 nếu tính theo sức mua tương đương; nền kinh tế đứng thứ 2 là Vương quốc Anh, xếp thứ 5 toàn cầu theo GDP danh nghĩa và xếp thứ 6 theo sức mua tương đương. Liên minh châu Âu, giống như một quốc gia riêng rẽ, có nền kinh tế lớn nhất thế giới (theo xác định của IMF và WB - 2005) hoặc đứng thứ 2 trên thế giới (theo CIA World Factbook - 2006)-- xem Danh sách quốc gia theo GDP (PPP). Tình hình cung cầu về mặt hàng thủy sản của thị trường EU Tình hình cung về mặt hàng thủy sản Thị trường xuất khẩu thủy sản vào EU rất đa dạng, nên có nhiều sự lựa chọn cho thị trường này. Cũng vì thế thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cần phải có nhiều nỗ lực để cạnh tranh về chất lẫn về lượng, nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho các nước. Tình hình cầu về mặt hàng thủy sản Nguồn lợi thủy sản của khu vực này ngày càng cạn kiệt vì vậy sản lượng khai thác luôn ở khoảng cách rất xa so với nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhập khẩu thủy sản từ các nước trên thế giới từ lâu là con đường duy nhất có thể đáp ứng nhu cầu của người dân cả về khối lượng và chủng loại thủy sản. Thị hiếu tiêu dùng Đối với các sản phẩm thủy sản, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là rất quan trọng. Tùy thuộc vào từng thị trường mà nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng khác nhau. Thông thường đối với các sản phẩm thủy sản người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm tươ
Tài liệu liên quan