Đề án Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ 2007-2010

Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế – xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế nước ta. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong những năm qua Bình Định đã nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của Bình Định nói riêng nhưng quy mô FDI vào tỉnh còn hạn chế, tỉnh cần có những giải pháp thiết thực hơn trong việc thực hiện thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ 2007-2010" làm đề án chuyên ngành của mình.  Mục đích của đề án: Tiến hành đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI tại Bình Định năm 2007 -2010 từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trong giai đoạn tiếp theo.  Phạm vi nghiên cứu : Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định từ 2007 -2010.  Phương pháp nghiên cứu: Đề án áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp tổng hợp thống kê  Kết cấu đề án: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề án gồm có 3 phần: Phần 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư nước ngoài. Phần 2: Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian qua (2007-2010). Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định.

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ 2007-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÂU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp 2 1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 2 1.1.2. Đặc điểm cơ bản về đầu tư trực tiếp. 2 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. 3 1.1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (A business co-operation contract). 3 1.1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh (A Joint Venture Enterprise). 4 1.1.3.3 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with one hundred (100) percent Foreign owned capital). 4 1.1.3.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. 5 1.1.3.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao. 6 1.2 Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. 1.2.1. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 6 1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. 8 II.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1 Giới thiệu lợi thế thu hút đầu tư của tỉnh 9 2.1.1.Vị trí chiến lược. 9 2.1.2. Hạ tầng đồng bộ. 10 2.1.3.Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú. 10 2.1.4.Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định. 11 2.1.5.Hoạch định mang tính đột phá và mời gọi nhiệt thành. 11 2.1.6.Chính sách thông thoáng và cởi mở. 11 2.2 Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định 2007 - 2010. 2.2.1. Quy mô và số lượng dự án. 12 2.2.2. Cơ cấu đầu tư FDI. 15 2.2.3. Hình thức đầu tư FDI. 16 2.3 Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định từ 2007 -2010. 2.3.1. Thành tựu. 18 2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế. 21 2.4.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. 2.4.1. Khách quan. 22 2.4.2. Chủ quan. 25 III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TẠI BÌNH ĐỊNH 3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách…………………………………………26 3.2. Giải pháp về quy hoạch……………………………………………….. 30 3.3. Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng………………………………….. 31 3.4. Giải pháp về xúc tiến đầu tư…………………………………………… 32 3.5. Giải pháp lao động…………………………………………………….. 34 3.6. Giải pháp bổ trợ khác………………………………………………….. 35 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế – xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế nước ta. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong những năm qua Bình Định đã nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của Bình Định nói riêng nhưng quy mô FDI vào tỉnh còn hạn chế, tỉnh cần có những giải pháp thiết thực hơn trong việc thực hiện thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ 2007-2010" làm đề án chuyên ngành của mình. ( Mục đích của đề án: Tiến hành đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI tại Bình Định năm 2007 -2010 từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trong giai đoạn tiếp theo. ( Phạm vi nghiên cứu : Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định từ 2007 -2010. ( Phương pháp nghiên cứu: Đề án áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp tổng hợp thống kê ( Kết cấu đề án: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề án gồm có 3 phần: Phần 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư nước ngoài. Phần 2: Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian qua (2007-2010). Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định. Với khả năng đánh giá thu thập thông tin còn hạn chế, chắc chắn đề án của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô. I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 1.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá với qui mô và tốc độ ngày càng lớn đã tạo ra một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước, các quốc gia ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. Đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư để Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) của các nước phát triển rất lớn. Mặt khác ở các nước phát triển dồi dào vốn và công nghệ, họ muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí thấp để hạ giá thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo nên một sự thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". 1.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau. - Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mạng tính khả thi và hiệu quả cao. - Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động theo tỷ lệ góp vốn của mình. - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà các hình thức khác không giải quyết được. - Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như đầu tư từ lợi nhuận thu được. 1.1.3. Các hình thức của FDI trong thực tiễn. Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là: 1.1.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân Hình thức này có đặc điểm: - Không ra đời một pháp nhân mới - Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau. - Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn - Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình 1.1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh: Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này có đặc điểm: - Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của mình. - Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không giảm vốn pháp định. - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quả trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí. - Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên . - Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo dài nhưng không quá 20 năm. 1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép” 1.1.3.4. Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam” Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. 1.1.3.5.Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. 1.2. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. 1.2.1. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Việt Nam. Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới. Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ. Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan. Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.2.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập. Đóng góp vào ngân sách Thu hút lao động Nâng cao thu nhập Tăng khoản thu cho ngân sách ......... Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó. Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công . nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay. 1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ. Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế. 1.2.2.3. Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều kiện khai thác và sử dụng. Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai. II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI GIAN QUA. 2.1. Lợi thế đầu tư của tỉnh. 2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định : Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai và đông giáp Biển Đông; cách Thủ đô Hà Nội 1.065km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 686km, cách Thành phố Đà Nẵng 300km, cách Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (Kon Tum) thông sang Lào 300km. Bình Định có tổng diện tích tự nhiên 6.025km2, dân số khoảng 1,6 triệu người, về cơ cấu hành chính bao gồm 1 thành phố và 10 huyện, trong đó có 3 huyện miền núi. Thành phố tỉnh lỵ Quy Nhơn là đô thị loại 2, có diện tích 284,28 km2, dân số trên 260.000 người, được quy hoạch phát triển thành đô thị loại 1 vào năm 2015 với diện tích 334,73km2, dân số 500.000 người. Bình Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 27oC, độ ẩm trung bình 80%, hàng năm có số giờ nắng trung bình trên 2.000 giờ, lượng mưa trung bình khoảng 2.000mm, rất thích hợp cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. Trong những năm qua, Tỉnh Bình Định đã chủ động phát huy nội lực và tích cực thu hút các nguồn lực từ bên ngoài nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân. Phương châm của tỉnh trong mời gọi hợp tác, đầu tư là đi trước một bước trong chuẩn bị hạ tầng kinh tế - xã hội và cải cách thủ tục hành chính. 2.1.2. Lợi thế đầu tư của tỉnh Bình Định. Bình Định hấp dẫn trong đầu tư và kinh doanh thể hiệ bởi 1 số lợi thế sau: 2.1.2.1.Vị trí chiến lược Bình Định là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - nằm ở trung tâm của trục Bắc - Nam Việt Nam trên cả 3 tuyến đường bộ, đường sắt và đường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, nam Lào, đông bắc Campuchia và Thái Lan (bằng cảng biển quốc tế Quy Nhơn và Quốc lộ 19). Với vị trí này, Bình Định có lợi thế vượt trội trong liên kết, giao lưu kinh tế khu vực và quốc tế. 2.1.2.2. Hạ tầng đồng bộ Bình Định có hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm: đường bộ, đường sắt quốc gia, cảng biển quốc tế, sân bay. Đi lại bằng đường hàng không giữa Bình Định với Thành phố Hồ Chí Minh chỉ mất 1 giờ, với Hà Nội chỉ 2 giờ. Cấp điện, cấp nước, các dịch vụ bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, các cơ sở giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của mọi người dân và doanh nghiệp. Hạ tầng phục vụ du lịch, vui chơi giải trí đã và đang được quan tâm đầu tư, nâng cấp. 2.1.2.3. Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú Bên cạnh 134km bờ biển với nhiều bãi biển, thắng cảnh biển và nguồn lợi thuỷ sản, Bình Định còn có nhiều loại khoáng sản như đá granite, ilmenite, cát, cao lanh, đất sét, suối khoáng, vàng. Bình Định là miền đất võ nhưng giàu truyền thống nhân văn với nhiều di tích lịch sử - văn hoá gắn với tên tuổi của anh hùng dân tộc Hoàng Đế Quang Trung - Nguyễn Huệ và phong trào Tây Sơn cùng các danh nhân văn hoá của đất nước.  Bình Định từng là kinh đô của Vương quốc Champa với di tích thành Đồ Bàn (Vijaya) nổi tiếng và 14 tháp Chàm mang phong cách kiến trúc độc đáo. Bình Định còn là quê hương của các loại hình nghệ thuật dân gian như tuồng, bài chòi; có nhiều làng nghề truyền thống, nhiều đặc sản với phong cách ẩm thực đặc sắc và các lễ hội được tổ chức hàng năm. Với 1,6 triệu dân, trong đó trên 50% trong tuổi lao động, có truyền thống cần cù, sáng tạo, Bình Định có thể cung cấp một nguồn nhân lực dồi dào. 2.1.2.4. Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12%. Đồng thời, an ninh
Tài liệu liên quan