Đề cương ôn tập thi tuyển công chức năm 2011 môn chuyên ngành – khối nội chính

1. Chức năng Phương diện, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 2. Nhiệm vụ Các hoạt động cụ thể của cơ quan, tổ chức hay cá nhân để thực hiện chức năng được giao theo quy định

doc37 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1712 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập thi tuyển công chức năm 2011 môn chuyên ngành – khối nội chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TUYỂN CÔNG CHỨC NĂM 2011 Môn chuyên ngành – Khối Nội chính Báo cáo viên: Ths. Nguyễn Phương Thủy, Trưởng phòng Đào tạo, Sở Nội vụ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Chức năng Phương diện, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 2. Nhiệm vụ Các hoạt động cụ thể của cơ quan, tổ chức hay cá nhân để thực hiện chức năng được giao theo quy định. 3. Quyền hạn Quyền được xác định lại trong phạm vi không gian, thời gian, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức hay cá nhân. Hành vi vượt khỏi quyền hạn là hành vi lộng quyền (lạm quyền), vượt quyền và sẽ bị xử lý theo pháp luật tùy theo mức độ và tính chất hay hậu quả xấu đối với xã hội do hành vi đó gây ra. 4. Cơ cấu tổ chức. Các bộ phận cấu thành trong tổ chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Trên cơ sở cơ cấu tổ chức, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ định biên (chỉ tiêu) số lượng người cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 10 /QĐ-HĐND-TT Cần Thơ, ngày 31 tháng 3 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết số 545/2007/UBTVQH12 ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-HĐND-TT ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ”. Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: TM. THƯỜNG TRỰC HĐND - Như Điều 3; - Ban Công tác đại biểu - UBTVQH; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Ban Thường vụ Thành ủy; - UBND TP Cần Thơ; - Ban Tổ chức Thành ủy; - Sở Nội vụ; - Lưu: VT, LT. CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Tấn Quyên HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY ĐỊNH Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-HĐND-TT ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ) Chương I CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 1. Vị trí và chức năng Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ là cơ quan giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố; có nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp và tổ chức phục vụ hoạt động của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có các nhiệm vụ sau đây: a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; b) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trực tiếp đóng góp ý kiến, tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội; c) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát; d) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết; e) Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tổng hợp tình hình hoạt động của Đoàn để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội và hoạt động đối ngoại. 2. Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có các nhiệm vụ sau đây: a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố giữ mối liên hệ với các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố trong hoạt động đối ngoại; c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo công tác; phục vụ các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết; giúp Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân hoàn chỉnh nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố hoàn thiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố; đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát; e) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; g) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết; h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội; i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân quận, huyện; k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 3. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố còn có các nhiệm vụ sau đây: a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thường trực Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương; b) Phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố; c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; d) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan, của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố; đ) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố giao. Chương II CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ Điều 3. Lãnh đạo 1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có Chánh Văn phòng lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân dân; Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Giúp việc cho Chánh Văn phòng có 03 Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác cụ thể và được ủy quyền (khi có yêu cầu), chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công, ủy quyền. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội. 2. Ngoài ra, giúp việc cho Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng còn có các Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên phục vụ khác. Điều 4. Cơ cấu tổ chức Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ sau: - Phòng Công tác đại biểu Quốc hội; - Phòng Công tác Hội đồng nhân dân; - Phòng Dân nguyện; - Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị; Các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng giúp Chánh Văn phòng quản lý công chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng do Chánh Văn phòng quy định. Việc bổ nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chánh Văn phòng quyết định sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố. Việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng theo đúng các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ công chức của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân thành phố. Chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế cụ thể của các Phòng chuyên môn do Chánh Văn phòng xem xét, quyết định sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố. Điều 5. Biên chế Biên chế của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố là biên chế hành chính nằm trong tổng số biên chế hành chính của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Nội vụ xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phân bổ biên chế cho phù hợp, bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Điều 6. Kinh phí Kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố nằm trong kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố. Chương III MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 7. Quan hệ công tác Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội về công tác nghiệp vụ Văn phòng. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các sở, ban, ngành thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương để phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 8. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành Căn cứ nội dung của Quy định này, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn và đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Văn phòng để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố có văn bản trình Thường trực Hội đồng nhân dân và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố xem xét, quyết định./. TM. THƯỜNG TRỰC HĐND CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Tấn Quyên ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 17/2011/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố). Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân thành phố: a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật; b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là Sở, ngành), Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố; c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật; d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố; đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật; g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban nhân dân thành phố, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của thành phố; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của thành phố. 2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định; b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các