Đề tài Bài cá nhân tuần:Phân tích các yêu cầu về ngôn ngữ của văn bản pháp luật

Theo quan điểm của giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật (Trường Đại học Luật Hà Nội) thì văn bản pháp luật là hệ thống 3 nhóm văn bản: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính. Từ quan điểm này giáo trình cũng đưa ra những đặc điểm của văn bản pháp luật, trong đó đặc điểm đầu tiên là về ngôn ngữ. Ngôn ngữ - hiểu một cách đơn giản đó là: hệ thống từ ngữ được kết hợp theo quy tắc nhất định trong tiếng Việt. Vậy ngôn ngữ văn bản pháp luật chính là những từ ngữ được kết hợp theo quy tắc nhất định trong tiếng Việt và được nhà nước sử dụng để thiết lập các văn bản pháp luật. Để tạo ra những văn bản pháp luật gọn gàng, rõ nghĩa, dễ hiểu, dễ thi hành thì việc sử dụng các đơn vị ngôn ngữ trong quá trình xây dựng văn bản là một yêu cầu quan trọng đối với người soạn thảo văn bản. Sau đây em xin đi vào phân tích các yêu cầu về ngôn ngữ của văn bản pháp luật: 1. Ngôn ngữ của văn bản pháp luật là ngôn ngữ viết bằng tiếng Việt Thứ nhất, văn bản pháp luật phải được thể hiện bằng ngôn ngữ viết bởi hai lí do sau: - Ngôn ngữ viết cho phép người soạn thảo có khả năng lựa chọn chính xác từ ngữ, câu cú để trình bày rõ ràng, rành mạch ý chí của mình. Từ đó, tạo điều kiện cho người thi hành văn bản nắm bắt chuẩn xác, đầy đủ nội dung văn bản pháp luật. - Chỉ có ngôn ngữ viết mới có khả năng lưu trữ, sao gửi giúp cơ quan nhà nước dễ dàng quản lí hệ thống văn bản pháp luật.

doc4 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bài cá nhân tuần:Phân tích các yêu cầu về ngôn ngữ của văn bản pháp luật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài làm Theo quan điểm của giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật (Trường Đại học Luật Hà Nội) thì văn bản pháp luật là hệ thống 3 nhóm văn bản: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính. Từ quan điểm này giáo trình cũng đưa ra những đặc điểm của văn bản pháp luật, trong đó đặc điểm đầu tiên là về ngôn ngữ. Ngôn ngữ - hiểu một cách đơn giản đó là: hệ thống từ ngữ được kết hợp theo quy tắc nhất định trong tiếng Việt. Vậy ngôn ngữ văn bản pháp luật chính là những từ ngữ được kết hợp theo quy tắc nhất định trong tiếng Việt và được nhà nước sử dụng để thiết lập các văn bản pháp luật. Để tạo ra những văn bản pháp luật gọn gàng, rõ nghĩa, dễ hiểu, dễ thi hành thì việc sử dụng các đơn vị ngôn ngữ trong quá trình xây dựng văn bản là một yêu cầu quan trọng đối với người soạn thảo văn bản. Sau đây em xin đi vào phân tích các yêu cầu về ngôn ngữ của văn bản pháp luật: 1. Ngôn ngữ của văn bản pháp luật là ngôn ngữ viết bằng tiếng Việt Thứ nhất, văn bản pháp luật phải được thể hiện bằng ngôn ngữ viết bởi hai lí do sau: - Ngôn ngữ viết cho phép người soạn thảo có khả năng lựa chọn chính xác từ ngữ, câu cú để trình bày rõ ràng, rành mạch ý chí của mình. Từ đó, tạo điều kiện cho người thi hành văn bản nắm bắt chuẩn xác, đầy đủ nội dung văn bản pháp luật. - Chỉ có ngôn ngữ viết mới có khả năng lưu trữ, sao gửi giúp cơ quan nhà nước dễ dàng quản lí hệ thống văn bản pháp luật. Thứ hai, văn bản pháp luật phải được viết bằng tiếng Việt, bởi: - Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thống của dân tộc ta, đại đa số người dân trên đất nước sử dụng tiếng Việt nên nó mang tính thông dụng, phổ biến. Văn bản pháp luật được viết bằng tiếng Việt sẽ được phổ biến tới đông đảo quần chúng nhân dân, nhiều người cùng có thể hiểu được nội dung văn bản, do đó đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình chuyển tải ý chí của chủ thể quản lý nhà nước. - Ngôn ngữ pháp luật không thể nằm ngoài ngôn ngữ dân tộc và ngôn ngữ pháp luật phải tuân thủ những nguyên tắc chung của ngôn ngữ dân tộc - tiếng Việt. 2. Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ được nhà nước sử dụng chính thức Văn bản pháp luật là phương tiện cơ bản và hữu hiệu để nhà nước thể hiện ý chí của mình, do đó văn bản pháp luật mang tính quyền lực nhà nước và ngôn ngữ thể hiện nó phải là ngôn ngữ chuẩn quốc gia được nhà nước sử dụng chính thức, tức là ngôn ngữ văn bản pháp luật có chuẩn mực cao hơn so với tiếng Việt thông dụng, bởi những nguyên do sau: - Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm túc, thể hiện sự trang nghiêm, uy quyền của hoạt động quản lý nhà nước. Đảm bảo tính nghiêm túc, lịch sự sẽ tạo ra sự thiện chí và ý thức tự giác thực hiện ở những đối tượng có liên quan, theo đó pháp luật được tôn trọng. Để đảm bảo tính nghiêm túc của văn bản pháp luật người viết không được sử dụng khẩu ngữ, tiếng lóng, tiếng tục ... và nên tránh sử dụng các yếu tố ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm. - Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải đảm bảo tính chính xác, để thể hiện rõ ràng, gọn ghẽ ý chí của người ban hành văn bản và để cho người tiếp nhận văn bản dễ hiểu cũng như thống nhất một cách hiểu về văn bản. Yêu cầu về ngôn ngữ chính xác thể hiện ở các nội dung: + Ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác về chính tả theo chuẩn quốc gia: viết đúng các âm, vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, viết tên riêng tiếng Việt, tên riêng nước ngoài, ... Dùng từ chính xác về chính tả là điều kiện tiên quyết để đảm bảo được nghĩa cơ bản của từ. + Ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác về nghĩa của từ, bao gồm cả nghĩa từ vựng và nghĩa ngữ pháp, để đảm bảo cho việc nắm bắt chính xác nội dung của các văn bản pháp luật. + Ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác trong cách viết câu và sử dụng dấu câu. Câu trong văn bản pháp luật cần ngắn gọn, đủ hai thành phần ngữ pháp thể hiện chính xác, rõ ràng ý chí của chủ thể. Sử dụng dấu câu linh hoạt và phù hợp trong từng hoàn cảnh. - Mặt khác ngôn ngữ văn bản pháp luật phải có tính phổ thông: ngôn ngữ phổ thông là ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên trên phạm vi toàn quốc. + Vì văn bản pháp luật được ban hành để tác động tới các tầng lớp nhân dân trong xã hội, nên tính phổ thông của ngôn ngữ trong văn bản pháp luật sẽ giúp cho mọi người cùng có thể hiểu đúng, chính xác về pháp luật. + Để đảm bảo tính phổ thông trong ngôn ngữ văn bản pháp luật người soạn thảo cần tránh sử dụng những từ ngữ địa phương và thận trọng trong việc sử dụng các từ cổ, từ mới, từ Hán Việt cũng như các thuật ngữ pháp lí. + Ngoài ra để đảm bảo yêu cầu về tính phổ thông về ngôn ngữ văn bản pháp luật cần chú ý đến việc phân chia, sắp xếp các đơn vị nội dung trong văn bản theo hướng từ khái quát đến cụ thể, từ vấn đề quan trọng tới ít quan trọng ... đây chính là hướng tư duy phổ biến của người Việt. Qua phân tích những yêu cầu ngôn ngữ văn bản pháp luật ở trên ta thấy tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc biểu đạt nội dung văn bản pháp luật, nó chính là cầu nối, là phương tiện giao tiếp chính giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, và hiệu quả quản lý phần nào phụ thuộc vào vai trò của ngôn ngữ trong văn bản.