Đề tài Bệnh E.coli ở gia súc

Triệu chứng chính: Bệnh súc tiêu chảy phân màu trắng lẫn bọt khí, ngày càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó khăn, giảm bú và dễ chết. Bệnh tích chính: Ruột bệnh súc phồng to chứa đầy dịch vàng lẫn bọt khí. Dạ múi khế sưng to, chứa dịch lỏng và nhiều cục sữa đông không tiêu. Hạch màng treo ruột xung huyết. Khi bê, nghé bị bệnh E.coli dễ bị ghép với bệnh cầu trùng hoặc giun sán đường ruột nên cần phân biệt để có những phác đồ điều trị khác nhau

doc57 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bệnh E.coli ở gia súc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH E.COLI Ở GIA SÚC Đây là bệnh do trực khuẩn E.coli gây ra, chủ yếu ở bê dưới 2 tuần tuổi trong các trang trại chăn nuôi.       Triệu chứng chính: Bệnh súc tiêu chảy phân màu trắng lẫn bọt khí, ngày càng nặng dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó khăn, giảm bú và dễ chết.       Bệnh tích chính: Ruột bệnh súc phồng to chứa đầy dịch vàng lẫn bọt khí. Dạ múi khế sưng to, chứa dịch lỏng và nhiều cục sữa đông không tiêu. Hạch màng treo ruột xung huyết. Khi bê, nghé bị bệnh E.coli dễ bị ghép với bệnh cầu trùng hoặc giun sán đường ruột nên cần phân biệt để có những phác đồ điều trị khác nhau.      1.1. Trường hợp bê nghé bị bệnh E.coli  đơn thuần.       Bệnh này thường xảy ra ở bê nghé dưới 2 tuần tuổi.      Điều trị  (3 ngày):  Cách 1: - Tiêm bắp con ốm kháng sinh Enroseptyl-L.A (1ml/10kgP) hoặc Combi-pharm (1ml/7,5kgP), 1lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống kháng sinh Pharmequin, 10g/ 80kgP/lần, 2lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống điện giải vitamin Dizavit-plus, 10g/50kgP/ngày để tăng lực.  Cách 2:00 - Tiêm bắp con ốm kháng sinh Pharthiocin (1ml/10kgP, 1lần/ngày) để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống kháng sinh Dia-pharm, 10g/80kgP/lần, 2lần/ngày để diệt vi khuẩn. - Cho toàn đàn uống Pharbiozym, 10g/50kgP/ngày để tăng cường tiêu hoá.                 Kháng sinh khác có thể dùng: Cho uống Pharmpicin, Ampi-col hoặc Pharcolivet, tiêm bắp Lincoseptin.        1.2. Trường hợp bị bệnh E.coli  ghép với bệnh cầu trùng.       Triệu chứng chính: Trường hợp này thường xảy ra ở bê, nghé 3 - 6 tuần tuổi đến một năm tuổi. Lúc đầu bê hay nằm, lười vận động, giảm ăn. Lông mất màu, xù, nhai lại chậm chạp. Đến ngày thứ 2 hoặc 3 bệnh súc bắt đầu ỉa chảy, phân lỏng, có chất nhờn và nhiều gân máu. Đến ngày thứ 7 - 8 nhai lại ngừng hẳn, nhu động ruột tăng lên, hậu môn nữa đóng nữa mở. Về sau phân loãng, màu hơi xanh nâu, rất thối, đầy những hỗn hợp niêm dịch và máu. Càng ngày hậu môn càng mở rộng, lộ rõ niêm mạc có nhiều điểm hoặc vệt xuất huyết. Lúc này phân hoàn toàn màu nâu hoặc nâu sẫm. Thân nhiệt giảm còn 36 - 350C và con vật chết. Trường hợp mãn tính thường xảy ra ở bê nghé lớn tuổi hơn và triệu chứng nhẹ hơn, nhưng do bị ghép với các bệnh nhiễm trùng phức tạp khác nên bệnh súc dễ chết.       Điều trị: - Pharm-cox, 3ml/10kgP, cho uống một liều duy nhất để diệt cầu trùng. - Cho uống kháng sinh Pharcolivet, 10g/50kgP/lần, 2lần/ngày hoặc tiêm bắp 1ml kháng sinh Enroseptyl-L.A với 1ml kháng khuẩn Pharseptyl-L.A cho 20kgP, 1lần/ngày, liên tục  3 ngày để diệt E.coli. - Cho uống men tiêu hoá Pharbiozym, 10g/50kgP/ngày, liên tục trên 7 ngày để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột. Các loại kháng sinh khác có thể dùng là: Cho uống Pharmequin, Pharcolivet, Ampi-col, Pharamox hoặc Dia-pharm; tiêm bắp Lincoseptin, Combi-pharm...       1.3. E.coli  ghép với bệnh giun sán.       1.3.1. Với bệnh giun đũa.        Triệu chứng: Bệnh do Toxocara vitolurum gây ra chủ yếu ở bê nghé dưới 6 tháng tuổi. Bê bệnh tiêu chảy phân màu xám, kém ăn, uể oải, đầu cúi, lưng cong, đuôi cụp. Dần về sau bỏ bú, hay nằm một chổ, nằm bụng áp xuống đất, thở yếu, đau bụng. Có khi nằm ngữa dãy dụa, đạp chân lên phía trước bụng. Tiêu chảy vọt cần câu, phân màu trắng, mùi rất thối, phân dính đầy ở khuỷu chân và xung quanh hậu môn.       Điều trị (3 ngày): Cách 1: - Tiêm dưới da (vùng cổ) Pharmectin, 1ml/12kgP hoặc Mectin-pharm, 1ml/50kgP. Một mũi duy nhất để tẩy giun. - Cho uống kháng sinh Pharmequin,  10g/150kgP/lần, 2lần/ngày để diệt vi khuẩn.                     - Cho uống điện giải vitamin Dizavit-plus, 10g/50kgP/ngày. Điều trị 3 ngày để tăng lực. Cách 2: - Cho bê nghé uống sau khi bú/ăn Pharcaris (10g/60kg) hoặc Phar-dectocid (1 viên/70kgP), 1 liều duy nhất để tẩy giun.   - Cho uống kháng sinh Dia-pharm (10g/80kgP/lần) hoặc Ampi-col (1g/20kgP/lần), 2lần/ngày để diệt vi khuẩn.  - Cho uống men tiêu hoá Pharbiozym, 10g/50 kgP/ngày hoặc 2g/lít nước để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột.       1.3.2. Với bệnh sán dây.       Còn gọi là bệnh sán xơ mít do sán dây Moniezia expansa và M.benedeni gây ra chủ yếu ở bê nghé dưới 18 tháng tuổi. Bê bệnh lúc đầu giảm bú, lười vận động, chậm lớn. Về sau tiêu chảy phân có nhiều chất nhầy, đôi khi lẫn cả đốt sán. Một vài cá thể biểu hiện thần kinh, run rẩy, đi loạng choạng vô định hướng. Trong trường hợp này cho uống Phar-decocid (1viên/70kgP, một liều duy nhất), các loại kháng sinh cho uống và chất trợ lực dùng như chỉ định ở trên. BỆNH VIÊM DẠ DÀY, RUỘT CẤP TÍNH Ở GIA SÚC Triệu chứng:      Bệnh hay xảy ra ở đàn trâu bò (đặc biệt là bê nghé) vào mùa lạnh. Bệnh sốt cao (40 - 410C), bỏ ăn, mệt mỏi, kém nhai lại, miệng có mùi hôi, nhiều nước bọt loãng, đôi khi bị nôn. Phân lúc táo, lúc lỏng. Tiêu chảy phân đen màu bùn nhiều nước lẫn màng giả, mùi thối khó chịu, càng về cuối hậu môn càng mở rộng lộ rõ cả niêm mạc bị viêm. Niêm mạc miệng bị loét. Sau thân nhiệt giảm xuống còn 39 - 370C, lạnh bốn chi và gốc tai. Cuối cùng vật bệnh bí đái hoặc có nước tiểu đục, liệt dạ cỏ, nằm xuống không đứng dậy được dẫn đến chết.      Điều trị:      Hộ lý.     Giữ ấm, cho con vật nhịn ăn 2-3 bữa, nhưng cho uống nước tự do, pha thêm điện giải và men tiêu hóa như Dizavit-plus (10g/100gP/lần, 2lần/ngày) và men sống Pharbiozym (10g/50 kgP/ngày).       Dùng thuốc.     Tiêm bắp cho bệnh súc 1 trong các loại kháng sinh sau: Norflo-T.S.S hoặc Lincoseptin (1ml/5kgP); Doxytyl-F, Oxyvet-L.A, Pharthiocin, Enroseptyl.L.A, Pharcolapi, Doxyvet-L.A, Bocin-pharm hoặc L.S-pharm, (1ml/10kgP), kết hợp tiêm bắp Calci-Mg-B6 (10ml/con), Phar-nalgin C (5-10ml/con/ngày), vitamin K (1ml/10-20kgP/ngày). Bê nghé bệnh cần cho uống thêm thuốc cầu trùng (trường hợp hậu môn ngày càng mở rộng). Ví dụ điều trị bê bị tiêu chảy ghép cầu trùng: - Tiêm bắp kháng sinh Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP, 2 mũi cách nhau 3 ngày hoặc Doxytyl-F, 1ml/10kgP, 1lần/ngày, liên tục 3 - 4 ngày để diệt vi khuẩn. - Cho uống Pharm-cox, 3ml/10kgP, 1liều duy nhất hoặc Pharticoc-plus, 20g/35kgP, 1lần/ngày, cho uống 3 ngày để diệt cầu trùng (đối với trâu bò không cần dùng thuốc này). - Qua ống dẫn tinh bơm vào trực tràng nước lá trầu không, nước bồ kết hoặc nước chè đặc đun sôi để nguội (400ml/lần). Sau khi bệnh súc ỉa xong thụt vào 4 lọ Phân trắng lợn con hoặc 2 lọ Coli-flox Pharm, một lần duy nhất.  Nếu cần tiêm thêm vitamin K, Atropin (Phartropin).  BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG Ở GIA SÚC Triệu chứng      Đây là bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra ở trâu bò trưởng thành. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9. Trâu bò bệnh sốt cao (41 - 420 C), đờ đẫn, đứng dạng hai chân trước, ho, khó thở, mắt đỏ, chảy nước mắt. Nước mũi, nước miệng nhầy dính, chảy liên tục. Đi khập khiễng một hoặc hai chân sau, sưng hầu và cổ, thè lưỡi ra nên bà con còn gọi là "trâu lưỡi đồng". Trong một vài trường hợp bụng chướng, tiêu chảy phân lẫn máu, có triệu chứng thần kinh và rất dễ chết.       Điều trị        Khi bệnh xảy ra cần nhốt trâu bò ở chỗ mát, thoáng và dùng thuốc điều trị 3 ngày như sau : Cách 1: - Tiêm bắp một trong các loại kháng sinh Bocin-pharm, Doxytyl-F, Doxyvet-L.A, Pharcolapi (1ml/10kgP), Pharthiocin hoặc Enroseptyl-L.A (1ml/20kgP), 1lần/ngày, liên tục 3 ngày để diệt vi khuẩn. - Tiêm bắp Phar-nalgin C,  10 - 15 ml/ con/lần, 1 - 2 lần/ngày để giảm đau hạ sốt.  - Cho uống điện giải vitamin Dizavit-plus, 10g/100 kgP/lần, 2lần/ngày để tăng lực.        Cách 2: - Bocinvet-L.A, 2ml/15kgP/lần, tiêm bắp 2 - 3 mũi cách nhau 48 giờ hoặc Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP/lần, tiêm bắp sâu 2 mũi cách nhau 3 ngày. - Tiêm bắp Pharti-P.A.I, 1ml/10kgP để giảm đau hạ sốt.  - Cho uống điện giải vitamin Dizavit-plus, cho uống, 10g/100 kgP/lần, 2 lần/ngày để tăng lực.           Các thuốc kháng sinh khác có thể tiêm là: Combi-pharm, Phargentylo-F, Prenacin, Prenacin II, Supermotic, Phar-D.O.C, Phar-moxycla, Kanamulin.       Chú ý: - Nếu chướng hơi cho bệnh súc uống Pharmalox (30 - 100g/con/lần). - Nếu trâu bò khó thở tiêm bắp Phar-pulmovet (1 - 2ml/10kgP/ngày). - Tại vùng có nguy cơ xảy ra dịch, một năm 2 lần tiêm đại trà vacxin Tụ huyết trùng cho trâu bò. Nếu trong vùng hoặc đàn xảy ra dịch, trước hết cho toàn đàn uống Pharcolivet hoặc Ampi-col 3 ngày liền, sau đó tiêm vacxin mới cho kết quả tốt nhất. BỆNH KST ĐƯỜNG MÁU (HỘI CHỨNG NGÃ NƯỚC TRÂU BÒ) Nguyên nhân        Chứng ngã nước do các sinh vật đơn bào gây ra: - Tiên mao trùng (Trypanosoma evansi), là loại sinh vật hình chiếc lông mao hoặc hình mũi khoan ký sinh ở trong máu (ngoài hồng cầu). - Biên trùng (Anaplasma marginale), là loại sinh vật đơn bào hình cầu, ký sinh ở rìa hồng cầu. - Lê dạng trùng (Babesia bovis, B. bigemina), là loại sinh vật đơn bào có hình quả lê ký sinh ở trong hồng cầu. - Thêlê trùng do Theileria mutans, là loại sinh vật đơn bào hình phẩy, đôi khi chụm thành hình chử thập hoặcT. annulata hình thuẫn, trứng, lê, ít khi hình phẩy ký sinh ở hồng, bạch cầu. Những yếu tố tạo điều kiện cho bệnh bùng phát là ve Boophilus microplus phát triển nhiều, gia súc mới nhập từ vùng không có dịch bệnh về vùng có dịch bệnh, khí hậu lạnh, trâu bò vắt sữa, nuôi con, cày kéo nhiều nhưng không đảm bảo chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng. Chứng ngã nước trâu bò xảy ra quanh năm, nhưng rầm rộ nhất vào mùa nóng ẩm, mưa nhều, đặc biệt vào mùa có lắm ve, bét, mòng hút máu truyền bệnh cho đàn gia súc.       Triệu chứng       Tuỳ theo loại sinh vật gây bệnh, bệnh súc có thể có những triệu chứng: sốt cao (40-410C), có thể gián đoạn hoặc liên tục. Vật bệnh thường biểu hiện trạng thái thần kinh: mất thăng bằng, quay cuồng, đi vòng tròn, co giật hoặc run rẩy từng cơn. Phù thũng ở chân, vùng bụng dưới, ức, thuỷ thũng ở yếm (sa tổ kiến), vật bệnh đi khập khiễng. Do hồng cầu bị phá vỡ mất chức năng vận chuyển Oxy nên bệnh súc khó thở. Sau những cơn sốt trâu bò thường ỉa chảy, có khi lẫn máu, có khi đi đái ra máu. Do đó bệnh súc vàng da, niêm mạc, giảm ăn dẫn đến thiếu máu, gầy, da khô, lông dựng, mi mắt sưng, mất dần sức đề kháng nên dễ chết. Trâu bò có thể bị sẩy thai, giảm tiết sữa. Trong một số ca trên da nổi nhiều u viêm điều trị mất ở chổ này lại xuất hiện ở chổ khác.      Điều trị.      Ngoài việc diệt ve (phun Etox-pharm), đảm bảo công tác chăm sóc nuôi dưỡng đúng qui trình, sử dụng thuốc điều trị hợp lý sẽ cho kết quả tốt. - Tiêm bắp Phar-trypazen, 1lọ/150kgP/lần. Đến ngày thứ 2 nếu bệnh súc còn sốt, yếu tiếp tục tiêm thêm mũi Phar-trypazen thứ hai. Trường hợp da bệnh súc có nhiều u viêm hoặc yếm bị phù thũng (Sa tổ kiến), sau mũi thứ hai 10 - 15 ngày tiếp tục tiêm mũi Phar-trypazen thứ ba để diệt ký sinh trùng đường máu. Thuốc rất an toàn, không gây phản ứng phụ. - Kết hợp tiêm bắp một trong các loại kháng sinh  Doxyvet-L.A, Doxytyl-F, Bocin-pharm hoặc Pharthiocin (1ml/10kgP, 1lần/ngày), liên tục 3 ngày, hoặc Oxyvet-L.A, 1ml/10kgP/lần, tiêm 2 mũi cách nhau 3 ngày.       Chú ý: - Đối với bò chửa điều trị muộn nhất 15 ngày trước khi đẻ. - 2 - 3 tuần sau khi điều trị ký sinh trùng đường máu cần tẩy sán lá gan (tiêm Nitroxynil, 4ml/100kgP hoặc cho uống Phar-dectocid, 1viên/50kgP) và tiêm thuốc bổ gan (Pharcalci-B12) hoặc cho uống Phar-boga T (Thuốc giải độc gan) bệnh súc chóng phục hồi sức khoẻ.      Phòng bệnh - Đảm bảo công tác chăm sóc nuôi dưỡng tốt. - Trong vùng dịch con ốm điều trị như trên, những con còn lại tiêm Phar-nalgin C và 1/2 liều Phar-trypazen (1lọ/300kgP), 10-15 ngày sau tiêm nhắc lại mũi thứ 2 (1/2 liều) sẽ phòng bệnh tốt nhất. - Trước vụ cày kéo cần điều trị dự phòng bệnh ký sinh trùng đường máu (chỉ tiêm 1 mũi Phar-trypazen), 15-20 ngày sau tẩy sán lá gan dùng Phar-dectocid (hoặc Nitroxynil)  và thuốc bổ gan Pharcalci-B12 (hoặc Phar-boga T) trâu bò sẽ đảm bảo sức cày kéo. BỆNH SÁN LÁ GAN Ở GIA SÚC  Triệu chứng:      Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê, cừu do 2 loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra. Thỏ, chó, ngựa, động vật hoang dã và người cũng có thể mắc bệnh sán lá gan. Đây là bệnh phổ biến và gây nhiều thiệt hại kinh tế cho đàn gia súc. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt ở vùng lầy lội và ẩm thấp. Gia súc càng già càng nhiễm bệnh này. Thể cấp tính thường xảy ra ở gia súc non hoặc trong giai đoạn sán non di hành. Bệnh súc biểu hiện kém ăn, gầy, da khô, lông xù và dễ rụng (dùng tay nhổ nhẹ đãrụng). Tiêu chảy nặng. Nguy hiểm gia súc non hay nhiễm các bệnh tiêu chảy khác do vi khuẩn (E.coli, Salmonella…) và giun sán đường ruột (cầu trùng) nên dễ chết. Thể mãntính xảy ra ở gia súc trưởng thành. Bệnh súc gầy, yếu, giảm ăn, ít nhai lại. Lông xù dễ rụng, da khô. Tiêu chảy kéo dài, dùng kháng sinh điều trị không khỏi. Phù thũng ở hầu, ngực, bốn chân…Bệnh súc ít chết nhưng giảm khả năng cày kéo, năng suất tiết sữa cũng như giá trị kinh tế. Nếu bội nhiễm các bệnh khác như tụ hyết trùng, ký sinh trùng đường máu bệnh súc dễ đột tử. Bệnh sán lá gan chưa có vacxin phòng nhưng dùng thuốc phòng trị cho hiệu quả cao.       Điều trị.      Trường hợp cấp tính (bệnh súc non): - Cho uống Phar-dectocid (1 viên/50kgP) hoặc Fasio-pharm (5g/40 - 45kgP) hoặc tiêm bắp Nitroxynil-inj (1,5ml/25kgP), một liều duy nhất để tẩy sán lá gan. - Nếu bội nhiễm cầu trùng (tiêu chảy phân lẫn nhầy và gân máu, thối, hậu môn ngày càng mở rộng, thân nhiệt giảm, ngừng nhai lại…) cho uống thêm Pharm-cox, 3ml/10kgP, một liều duy nhất để diệt cầu trùng. - Nếu bội nhiễm vi khuẩn đường ruột (E.coli) cho uống thêm kháng sinh Pharmequin (10g/80kg/lần, 2 lần/ngày) hoặc tiêm bắp kháng sinh Enroseptyl-L.A (1ml/20kgP, 1lần/ngày), liên tục 3 ngày để diệt vi khuẩn.      Trường hợp mãn tính (xảy ra ở gia súc già): - Cho uống Phar-dectocid (1 viên/50kgP) hoặc Fasio-pharm (5g/40 - 45kgP) hoặc tiêm bắp Nitroxynil-inj (1,5ml/25kgP), một liều duy nhất để tẩy sán lá gan. - Dùng thuốc trợ lực, bổ gan (Tiêm Pharcalci-B12, Pharcalci C, Pharcalci-F hoặc cho uống Phar-boga T) để tăng cường sức khoẻ. - Cho ăn/uống men Pharbiozym hoặc Pharselenzym, 10g/50kgP/ngày hoặc 2g/lít nước cho đến khi phân thành khuôn.      Điều trị dự phòng. - Tại vùng ô nhiễm nặng và gia súc dưới một năm tuổi: 3 tháng tẩy một lần. - Tẩy định kỳ hàng năm vào dịp tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10 (trước mùa hay xảy ra bệnh hay trước mùa cày kéo). - Tẩy ngay sau khi bắt gia súc từ vùng ô nhiễm về. - Vệ sinh (diệt ốc, cho nước uống sạch), dẫn lưu nước tốt, đổi bãi chăn. BỆNH VIÊM KẾT MẠC ĐÓNG VẢY TRUYỀN NHIỄM TRÂU BÒ (BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ) Bệnh do vi khuẩn Moraxella bovis gây ra (cần phân biệt với bệnh giun mắt và vết thương nhiễm trùng).      Triệu chứng       Biểu hiện nhiều con cùng bị viêm kết mạc, sưng cả 3 mí mắt, chảy nhiều nước mắt. Giác mạc có thể mờ đục, loét, trầy sướt nông. Xuất hiện “Mắt hồng” do mạch máu phát triển qua vùng giác mạc trong. Bệnh này dùng thuốc điều trị cho hiệu quả cao.      Điều trị:      Hộ lý.       Nhốt bệnh súc ở chổ tránh ánh sáng mặt trời, không có bụi và ruồi.      Dùng thuốc. - Dùng một trong những loại kháng sinh sau: Tiêm bắp 2 - 3 ngày kháng sinh Doxyvet-L.A, Doxytyl-F, Bocin-pharm, Pharthiocin hoặc L.S-pharm (1ml/10kgP, 1lần/ngày), hoặc Oxyvet-L.A (1ml/10kgP/lần), chỉ tiêm 2 mũi cách nhau 3 ngày để diệt vi khuẩn bội nhiễm. - Tiêm bắp Dexa-pharm (5-10ml/con) hoặc Pharti.P.A.I  (1ml/10kgP/lần) để giảm viêm và hạ sốt. - Kết hợp dùng thuốc nhỏ mắt điều trị mắt viêm (Thuốc nhân y).      Phương pháp dân gian: - Dùng nước ốc nhồi hấp, ngày bôi một lần cho đến khỏi. - Thổi bột than vỏ ốc nhồi vào mắt bệnh súc, một lần/ngày. BỆNH BẠCH HUYẾT BÒ Đây là bệnh truyền nhiễm mãn tính đặc trưng tạo nhiều tế bào máu và limphô mới kèm xuất hiện trong máu các tế bào limphô biệt hoá ít hoặc dạng tuỷ.      Lịch sử bệnh      Bệnh tăng bạch cầu đầu tiên được mô tả ở Đức trên người (P.Virkhov, 1845), ngựa và lợn (Leizering, 1858) và trên bò (Zidamgrootski, 1876). Ngày nay bệnh được phát hiện ở cả động vật máu nóng và cả ở động vật máu lạnh. Trong những thời gian khác nhau bệnh có các tên gọi là Bệnh máu trắng, Bệnh bạch cầu (Leukaemia), Bệnh ung thư máu, Leikosis…Ngày nay người ta gọi là bệnh Bạch cầu của bò, bởi tên bệnh nói lên tất cả bản chất của bệnh.      Nguyên nhân       Do vi rút gây bệnh bạch cầu thuộc họ Retroviridae.      ở môi trường bên ngoài vi rút không bền vững. Đun nóng lên 600C vi rút chết sau một phút. Các loại thuốc sát trùng thông thường dễ giết chết vi rút.      Chẩn đoán phân biệt - Bệnh lao. - Bệnh nấm Actinobacillosis.      Bệnh sử - Thường xảy ra ở bò 4 - 8 tuổi. Bệnh hay phát hiện ở bò da đỏ hoặc loang trắng đen. Dê cừu cũng có thể nhiễm bệnh này. - Bệnh lây qua dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ vận chuyển gia súc bị nhiễm, các vectơ côn trùng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bệnh.     Triệu chứng Thời gian nung bệnh (đến lúc xuất hiện biến đổi trong máu ngoại vi) trong thực nghiệm kéo dài 60 – 750 ngày, còn tự nhiên là 2 – 6 năm. Bệnh xảy ra theo các giai đoạn tiền tăng bạch cầu, giai đoạn đầu, giai đoạn tăng bạch cầu đầy đủ và giai đoạn cuối. Triệu chứng chung là: - Bệnh súc giảm cân. - Giảm sản lượng sữa. - Giảm ăn. - Thiếu máu. - Yếu cơ. - Hình thành nhiều cục u. - Các hạch limphô nội tạng giản rộng.      Huyết học Tăng lượng tế bào bạch cầu trong máu và xuất hiện các tế bào bạch cầu không bình thường trong máu.      Kiểm tra huyết thanh Mẫu: Huyết thanh. Phương pháp: AGID      Bệnh tích - Có nhiều u trắng lan tràn ở khắp các tổ chức của cơ thể. - Hạch limphô bị ảnh hưởng có thể sưng lên rất to và gồm cả hai dạng bình thường và mô khối u. Sau đó các tổ chức limphô cứng hơn và trắng hơn bình thường, xung quang bao bọc nhiều điểm hoại tử màu vàng trắng.      Mô bệnh học - Mất hoàn toàn cấu trúc của hạch limphô và được thay thế bởi một lớp tế bào (thường là tế bào limphoblast – nguyên bào limphô). - Các tế bào bạch cầu và tế bào limphoblast thâm nhập rất nhiều vào các tổ chức không phải là tổ chức limphô.      Điều trị Chưa có.      Khống chế - Định kỳ kiểm tra động vật (theo quý). - Khống chế các vectơ truyền bệnh bằng cách dùng chế phẩm Etox-pharm phun diệt ruồi ve, bọ chét... BỆNH VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC TRUYỀN NHIỄM Ở TRÂU BÒ Bệnh Viêm đường sinh dục truyền nhiễm ở bò là bệnh truyền nhiễm xảy ra chủ yếu ở bò và cừu, biểu hiện tổn thương các cơ quan sinh dục, vô sinh, sẩy thai hàng loạt và đẻ con chết yểu. Bệnh này chưa thấy đề cập đến ở Việt nam.          Tác nhân gây bệnh       Campylobacter fetus subsp. fetus hoặc Campylobacter fetus subsp. venerealis. Đây là loại vi khuẩn đa dạng giống dấu phẩy, như chim hải âu đang bay hoặc chữ S. Vi khuẩn chuyển động, không hình thành vỏ và nha bào, Gram âm.       Chẩn đoán phân biệt - Bệnh sẩy thai truyền nhiễm. - Bệnh do Salmonella. - Bệnh do Trichomonas. - Viêm khí quản do nhiễm khuẩn ở bò. - Bệnh do Chlamydia ở bò.       Bệnh sử - Số bò cái vô sinh tăng lên. - Sẩy thai ở giữa kỳ mang thai (5 - 7 tháng). - Bò đực giống cũng có hiện tượng vô sinh.       Triệu chứng - Bò cái vô sinh: không có triệu chứng bệnh, chu kỳ động dục thất thường, viêm nhẹ trong cổ tử cung có thể nặng dần lên, dịch nhầy âm đạo có màu đục. - Bò cái sẩy thai: sẩy thai đột ngột, âm hộ sưng, dịch chảy ra từ âm đạo, thai bị sẩy hoàn toàn bình thường.      Xét nghiệm huyết thanh học      Bằng phản ứng ngưng kết dịch nhầy âm đạo (VMA) để phát hiện kháng thể chiết tách từ dịch nhầy âm đạo lấy bằng tăm bông.      Bệnh tích (thai bị sẩy) - Thân nhiễm dạng keo nhầy ở lớp dưới da. - Tích dịch đục ở màng phổi và cổ chướng. - Dính fibrin với các cơ quan ở bụng.      Phết kính tiêu bản thai và dịch rửa - Phết kính nhuộm bằng dung dịch fuchsin cacbon: vi khuẩn dạng dấu phẩy hoặc dạng chữ S. - Bằng phương pháp huỳnh quang sử dụng kháng thể để làm xét nghiệm mẫu từ bò đực và chất chứa dạ dày, ruột của thai bị sẩy. các mẫu của bò đực được rửa, li tâm và chất lắng được lọc qua màng lọc (0,65  µm) trước khi làm xét nghiệm.      Phân lập vi khuẩn Mẫu: Tinh dịch và dịch rửa bao qui đầu của bò đực, chất chứa dạ múi khế, ruột non và mang tràng của bào thai. Môi trường: Thạch máu và thạch chọn lọc dùng cho Campilobacter. Nuôi cấy: - Thạch máu ở 370C trong điều kiện có 3 loại khí (10% CO2, 5% O2, 80 - 85% N2) 2 - 3 ngày hoặc sử dụng campy pak - Môi trường Thiol với nút cao su, nuôi cấy ở 370C trong 3 ngày, s