Đề tài Cách tính và công thức tính dự trữ bắt buộc tại Việt Nam

Nền kinh tế thế giới đang bước vào thế kỷ 21 thế kỷ của hội nhập, toàn cầu hoá và sự phát triển to lớn của kinh tế toàn cầu. Bất cứ một nền kinh tế quốc gia nào cũng đều không nằm ngoài xu thế kinh tế tất yếu đó. Đối với Việt Nam cũng vậy, xu thế hội nhâp, phát triển là con đường duy nhất và có ý nghĩa quyết định trong công cuộc xây dựng CNXH và đi lên CNCS nếu không muốn bị tụt hậu và suy vong. Để bắt kịp xu thế của thời đại và chủ động hoà nhập để có những bước phát triển vững chắc về kinh tế đòi hỏi chúng ta phải có đường lối, chiến lược vững chắc và có những chính sách kinh tế vĩ mô thật sự có hiệu quả. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định đường lối phát triển kinh tế là : “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững ”. Nền kinh tế thế giới với xu thế phát triển đi lên vượt bậc đã đem lại nhiều cơ hội cho đất nước ta đi lên vượt bậc đã đem lại nhiều cơ hội cho đất nước ta đi lên đuổi kịp các nước phát triển, đồng thời nó cũng luôn diễn biến phức tạp, thăng trầm tạo ra nhiều thách thức to lớn đối với đất nước. Để xây dựng được một nền kinh tế phát triển mạnh và ổn định đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách kinh tế đúng đắn, có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước. Nằm trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ quốc gia đóng một vai trò rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với sự phát triển và ổn định của nền kinh tế. Để có được một chính sách tiền tệ đúng đắn thực sự có tác dụng tích cực, hiệu quả trong việc điều tiết nền kinh tế đói hỏi chúng ta phải nghiên cứu thật kỹ, đầy đủ, chính xác tình hình thực tiễn của đất nước để có thể đề ra được chính sách tiền tệ thích hợp và thực hiện tốt, có hiệu quả. Thực tế qua nhiều năm việc điều hành chính sách tiền tệ đã thực sự đem lại hiệu quả kinh tế tích cực to lớn cho nền kinh tế, tuy nhiên nó cũng còn có nhiều hạn chế và bất cập đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, sáng tạo để có một chính sách tiền tệ hoàn thiện với hiệu quả cao nhất. Với vai trò quan trọng như trên của chính sách tiền tệ, thì việc nghiên cứu chính sách tiền tệ là hết sức cần thiết, đặc biệt đối với những sinh viên kinh tế, để nâng cao tầm hiểu biết của mình về các vấn đền kinh tế. Đề tài nghiên cứu này em chủ yếu tập trung nghiên cứu và việc sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ để điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta thời gian qua. Trong đó tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chính sách tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế chúng em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy và các bạn.

docx22 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2652 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cách tính và công thức tính dự trữ bắt buộc tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI : CÁCH TÍNH VÀ CÔNG THỨC TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC TẠI VIỆT NAM GVHH: TH.S LÊ VĂN HẢI Lớp: BA023_121_T01 SV thực hiện : Trần Xuân Trung : 030126101014 Hồ Thị Kim Hoàn : 030126100223 Trịnh Ngọc Sơn : 030126100772 TP HCM , ngày 03 tháng 10 năm 2012 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤC Phần I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA I. Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia  1. Quan điểm về chính sách tiền tệ quốc gia  2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ  II. Các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia  1. Cơ chế tác động của các công cụ chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô 2. Công cụ của chính sách tiền tệ Phần 2 : XÁC LẬP MÔ HÌNH TOÁN VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC Thiết Lập Lý Luận – Tính Tỉ Lệ DTBB Cơ Sở Xác Định Tỉ Lệ Dtbb Tính Tỉ Lệ Dtbb Xác Định Nguyên Tắc Tính Toán DTBB Tính DTBB Tính DTBB tại Việt Nam PHẦN 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ DỰ TRỮ BẮT BUỘC Ở NƯỚC TA. Khái Quát Thực Trạng Sử Dụng Công Cụ Dự Trữ Bắt Buộc Ở Nước Ta . Thực Trạng Sử Dụng Công Cụ Dự Trữ Bắt Buộc Của Nước Ta Những Năm Gần Đây. Các Góp Ý Để Sử Dụng Công Cụ Dự Trữ Bắt Buộc Hiệu Quả LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thế giới đang bước vào thế kỷ 21 thế kỷ của hội nhập, toàn cầu hoá và sự phát triển to lớn của kinh tế toàn cầu. Bất cứ một nền kinh tế quốc gia nào cũng đều không nằm ngoài xu thế kinh tế tất yếu đó. Đối với Việt Nam cũng vậy, xu thế hội nhâp, phát triển là con đường duy nhất và có ý nghĩa quyết định trong công cuộc xây dựng CNXH và đi lên CNCS nếu không muốn bị tụt hậu và suy vong. Để bắt kịp xu thế của thời đại và chủ động hoà nhập để có những bước phát triển vững chắc về kinh tế đòi hỏi chúng ta phải có đường lối, chiến lược vững chắc và có những chính sách kinh tế vĩ mô thật sự có hiệu quả. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định đường lối phát triển kinh tế là : “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững ”. Nền kinh tế thế giới với xu thế phát triển đi lên vượt bậc đã đem lại nhiều cơ hội cho đất nước ta đi lên vượt bậc đã đem lại nhiều cơ hội cho đất nước ta đi lên đuổi kịp các nước phát triển, đồng thời nó cũng luôn diễn biến phức tạp, thăng trầm tạo ra nhiều thách thức to lớn đối với đất nước. Để xây dựng được một nền kinh tế phát triển mạnh và ổn định đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách kinh tế đúng đắn, có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước.  Nằm trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ quốc gia đóng một vai trò rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với sự phát triển và ổn định của nền kinh tế. Để có được một chính sách tiền tệ đúng đắn thực sự có tác dụng tích cực, hiệu quả trong việc điều tiết nền kinh tế đói hỏi chúng ta phải nghiên cứu thật kỹ, đầy đủ, chính xác tình hình thực tiễn của đất nước để có thể đề ra được chính sách tiền tệ thích hợp và thực hiện tốt, có hiệu quả. Thực tế qua nhiều năm việc điều hành chính sách tiền tệ đã thực sự đem lại hiệu quả kinh tế tích cực to lớn cho nền kinh tế, tuy nhiên nó cũng còn có nhiều hạn chế và bất cập đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, sáng tạo để có một chính sách tiền tệ hoàn thiện với hiệu quả cao nhất. Với vai trò quan trọng như trên của chính sách tiền tệ, thì việc nghiên cứu chính sách tiền tệ là hết sức cần thiết, đặc biệt đối với những sinh viên kinh tế, để nâng cao tầm hiểu biết của mình về các vấn đền kinh tế. Đề tài nghiên cứu này em chủ yếu tập trung nghiên cứu và việc sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ để điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta thời gian qua. Trong đó tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chính sách tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế chúng em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy và các bạn. Phần I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA. 1. Quan điểm về chính sách tiền tệ quốc gia. Đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, muốn cho đất nước phát triển đi lên, ổn định . đều phải hoạch định đề ra và thực hiện các chính sách ở tầm vĩ mô. Mỗi một lĩnh vực: kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá tồn tại một hệ thống chính sách để định hướng và vạch ra những đường lối chiến lược để phát triển lĩnh vực đó. Cũng như các lĩnh vực khác, kinh tế là một phần rất quan trọng đóng góp vào sự ổn định phát triển phồn vinh của một đất nước.Sau đổi mới, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn đáng kể. Những thành tựu này ngoài sự nổ lực to lớn của toàn dân cả nước thì việc hoạch định thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô cũng có vai trò rất quan trọng đối với những thành tựu vượt bậc này. Trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô thì chính sách tiền tệ quốc gia là một trong những chính sách trọng yếu góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế quốc dân tăng trưởng liên tục ở mức cao và tương đối ổn định. Vậy chính sách tiền tệ quốc gia được hiểu như thế nào? Nói chung, chính sách tiền tệ quốc gia là một chính sách vĩ mô của Nhà nước giao cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhằm một mục tiêu chung là tăng trưởng và ổn định nền kinh tế. Theo điều 2 của luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân”. Với chính sách này, Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng, động viên các nguồn lực trong nước, đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó giữ vững định hướng XHCN, giữ vững chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xí nghiệp, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính sách tiền tệ là một chính sách nằm trong hệ thống chính sách vĩ mô nói chung, nó thống nhất và có quan hệ chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác về mặt quản lý thực hiện, tác động và đều nhàm mục tiêu chung là tăng trưởng ổn định để đi đến phát triển. Khi nói đến chính sách tiền tệ quốc gia ta phải hiểu chính sách này được Nhà nước giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực thi chính sách này thay mặt Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nắm trong tay các công cụ tiền tệ sẽ thay mặt Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ nhằm các mục tiêu màNhà nước đã định hướng. 2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ. Như định nghĩa của chính sách tiền tệ trong luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chỉ ra ta thấy mục tiêu của chính sách tiền tệ là: “ổn định giá đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân”. Qua định nghĩa này ta thấy được các mục tiêu cụ thể của chính sách tiền tệ như sau: a. Ổn định tiền tệ: Chính sách tiền tệ quốc gia phải đảm bảo sự ổn định tiền tệ trong nước, đồng tiền không bị mất giá một cách đột ngột, nghiêm trọng, kiểm soát được lượng tiền cung ứng để từ đó điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm vào các mục tiêu khác. b. Ổn định giá cả: Lạm phát luôn là căn bệnh kinh niên của nền kinh tế thị trường. Lạm phát làm cho mức giá cả chung tăng lên gây nên tình trạng bấp bênh của nền kinh tế, khi lạm phát ở mức cao thì việc lập kế hoạch trong tương lai khó khăn, việc ra các quyết định kinh tế rất khó khăn, chứa nhiều rủi ro, gây căng thẳng cho các quan hệ xã hội của đất nước lạm phát có tác động rất sấu đến nền kinh tế khi nó ở mức cao. Vì thế một mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ đó là kiềm chế lạm phát, giữ cho lạm phát ở mức thấp để có thể “kích thích” nền kinh tế tăng trưởng, tức là giữ cho mức giá chung ổn định và ở mức tăng nhẹ phù hợp với tình hình kinh tế hiện đại. c. Ổn định lãi suất: Lãi suất là biểu hiện quan trọng của sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Khi cung và cầu tiền tệ (cầu hay cung trái phiếu) biến động sẽ làm cho mức lãi suất chung trong nền kinh tế thay đổi. Nếu sự biến động của lãi suất lớn sẽ ảnh hưởng lớn đến các quyết định kinh tế (cho vay, đi vay, đầu tư, mua tài sản, tiêu dùng ) nền kinh tế không ổn định. Lãi suất còn tác động đến nhiều biến số kinh tế vĩ mô khác (tổng cầu, GDP ), do đó việc điều chỉnh cho lãi suất ở mức thích hợp, ổn định luôn là một mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia. d. Ổn định tỷ giá: Việc hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang đưa lại cho chúng ta nhiều cơ và thách thức lớn đối với việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. tỷ giá có tác động đến kim ngạch xuất nhập khẩu, khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước đối với hàng hoá nước ngoài. Do vậy việc điều chỉnh chính sách tiền tệ với mục tiêu ổn định trên thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá ở mức độ sao cho có lợi nhất cho sự phát triển kinh tế đất nước để xu hướng hội nhập giao lưu với quốc tế thực sự có hiệu quả luôn là mục tiêu cần thiết và quan trọng. e. Ổn định các thị trường tài chính: Thị trường tài chính ra các nguồn vốn để phát triển kinh tế. Khi thị trường tài chính không ổn định sẽ có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực (đầu tư, tiêu dùng, vốn, tăng trưởng ) và gây nên sự bất ổn cho nền kinh tế. Sự biến động của thị trường tài chính quốc tế luôn tác động đến thị trường tài chính của mỗi quốc gia. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Đông Nam Á đã lan ra cả khu vực rộng trên thế giới và nó cũng tác động sấu đến thị trường tài chính nước ta và nền kinh tế. (1997). Chính vì vậy, mục tiêu của chính sách tiền tệ còn là việc giữ ổn định thị trường tài chính. Mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với các mục tiêu khác như lãi suất, giá cả  f. Đảm bảo công ăn việc làm cao: Việc làm cao không những là một mục tiêu kinh tế mà còn là một mục tiêu xã hội đối với chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác. . Đặc biệt, đối với nước ta chúng ta đang xây dựng XHCN để tiến lên CNCS thì việc đảm bảo làm sao cho “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”, “ai cũng có cơm ăn áo mặc” là mục tiêu hàng đầu và lâu dài, nên công ăn việc làm đầy đủ góp phần thực hiện mục tiêu mang tính chất chiến lược trên. h. Tăng trưởng và phát triển kinh tế: Đây là mục tiêu chung, bao trùm lên các mục tiêu khác và là mục tiêu cốt lõi của chính sách kinh tế vĩ mô. Ở đây ta cần quan tâm và phân biệt hai mục tiêu là tăng trưởng và phát triển. Mục tiêu tăng trưởng chỉ nói lên được phần lượng của phát triển, tăng trưởng phải đồng thời với ổn định nền kinh tế, nâng cao mức sống người dân, tỷ lệ thất nghiệp thấp, lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải đó sẽ là mục tiêu phát triển. Chính sách tiền tệ quốc gia cần cân nhắc và hướng vào mục tiêu cốt lõi nhất là phát triển kinh tế. Các mục tiêu trên của chính sách tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng liên hệ bổ xung thúc đẩy nhau và cũng có khi tác động trái ngược nhau.Chính vì vậy mà việc điều hành chính sách tiền tệ phải nhằm vào các mục tiêu cụ thể nào và luôn phải xem xét trên tất cả các mục tiêu khác để nhằm vào mục tiêu này mà không ảnh hưởng lớn và hạn chế đến mục tiêu khác và luôn phải hướng vào mục tiêu lâu dài cốt lõi. Luôn đặt chính sách tiền tệ đi liền và quan hệ chặt chẽ với chính sách vĩ mô khác để nhằm vào mục tiêu chung là phát triển nền kinh tế xã hội ở mức cao. II. CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA Cơ chế tác động của các công cụ chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô Gồm có 6 công cụ sau: Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toan (cho vay) của các Ngân hàng thương mại. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ. Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái:Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc của chính sách tiền tệ. a.Khái niệm Dự trữ bắt buộc là một phần vốn huy động tiền gửi mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải dự trữ theo luật định. Trước đây, dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho TCTD trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và do đó hạn chế rủi ro thanh khoản cho cả hệ thống. Tuy nhiên, theo thời gian ý nghĩa này giảm dần vì cho dù TCTD có duy trì một mức dự trữ bắt buộc lớn bao nhiêu thì khi rủi ro thanh khoản xảy ra, mức dự trữ này cũng không thể giúp TCTD chống đỡ được nguy cơ phá sản; Mặt khác, TCTD cũng không thể duy trì một mức dự trữ bắt buộc quá lớn vì đặc điểm của dự trữ bắt buộc là ko sinh lời, dự trữ bắt buộc càng cao thì lợi nhuận của TCTD càng giảm, điều này đi ngược lại mục tiêu hoạt động vì lợi nhuận của TCTD; Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ ngân hàng luôn cho phép Các TCTD có thể sử dụng đa dạng các hình thức bảo hiểm rủi ro mà không cần phụ thuộc quá nhiều vào dự trữ tiền mặt. Chính vì vậy hiện nay các nước thường duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp. Theo quyết định số 379/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 24/02/2009 về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Các TCTD, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Các TCTD là 1% - 3% , đối với tiền gửi bằng ngoại tệ là 2% - 7% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc. b. Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc _ Tác động đến lượng tiền cung ứng: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi nếu: ·     NHTW giảm các yêu cầu về dự trữ bắt buộc (giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc)-> vốn khả dụng của các TCTD tăng -> hệ số nhân tiền tăng, cơ sở tiền tệ không thay đổi -> lượng tiền cung ứng tăng. ·     NHTW tăng các yêu cầu về dự trữ bắt buộc (tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc) -> vốn khả dụng của các TCTD giảm -> hệ số nhân tiền giảm, cơ số tiền tệ không thay đổi -> lượng tiền cung ứng cũng giảm. _  Tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi nếu: NHTW tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc => Vốn khả dụng của các TCTD giảm. Khả năng cho vay đối với nền kinh tế của Các TCTD giảm    -> Cung vốn giảm. Khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng giảm   -> m giảm -> MS giảm. NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc -> vốn khả dụng của các TCTD tăng -> cung vốn tăng, MS tăng -> lãi suất thị trường giảm. Dự trữ bắt buộc tại Việt Nam Các TCTD phải duy trì đầy đủ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc sau: ·     Số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước không thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ. ·     Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước hàng ngày trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc có thể thấp hơn hoặc cao hơn tiền dự trữ bắt buộc của kỳ đó.    Cách tính dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc  ·     Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng.   Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng. Phần II : XÁC LẬP MÔ HÌNH TOÁN VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC Thiết lập lý luận – Tính tỉ lệ DTBB Cơ sở xác định tỉ lệ DTBB Lượng cung tiền trong kì trước: M20 = Trong đó: + MB: tiền cơ sở hay còn gọi là đồng tiền mạnh + rc: tỉ lệ tiền mặt + rr: tỉ lệ DDBB + re: tỉ lệ dự trữ thừa tại ngân hàng thương mại + rf: tỉ lệ thay đổi của các yếu tố ngoại lai khác Lượng cung tiền trong kì này: M2t = (2.1) Trong đó: “rr + t”: tỉ lệ DDBB trong kì này ó ó(1) Nếu gọi M2t = a M20 (a khác 0), ta có: ó ó ó (2.2) Giả sử đã biết M20 và cố định MB(1 + rc + rf), ta có: “ t ” phụ thuộc vào a như sau : + a>1 => -1 = rr + t cung tiền tăng + a 0 rr + t > rr => cung tiền giảm + a=1 => t=0 => rr + t = rr => cung tiền không đổi Tính tỉ lệ DTBB * Tiếp theo để xác định cụ thể rr của kì này, ta phải xác định được cầu tiền trong nền kinh tế: Bảng cân đối khảo sát tiền tệ nhìn chung được thể hiện như sau: MOQ = NFA + NDCg + DCp + OIN (2.3) MOQ = tiền rộng = tiền + gần như tiền (Quasi Money) NFA = Tài sản có, ngoại tệ ròng = FA trừ FL (Tài sản có, ngoại tệ gộp - Tài sản nợ, ngoại tệ gộp) NFA = NFAcb + NFA cob NFAcb= NFA của ngân hàng trung ương NFA cob =NFA của ngân hàng thương mại NDCg = Tín dụng trong nước ròng cho chính phủ DCp = Tín dụng trong nước cho khu vực tư nhân OIN = Các khoản mục ròng khác = các tài sản còn lại trừ cho nợ còn lại khác Hàm Cầu Tiền : (MOQ/P)d = L( i, Y ) (2.4) * Wong đã chỉ định hàm cầu tiền cho một số nước đang phát triển như sau: (MOd) t= g[ Ye t, CRe t, ( ΔPt/Pt-1 )e , ut ] (2.5) Trong đó: MOt là lượng tiền trung bình (tức là tiền trong lưu thông cộng với tiền gửi không kỳ hạn) trong thời kỳ t (MOd) t là cầu tiền trong
Tài liệu liên quan