Đề tài Cơ cấu nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chính của Công ty xây dựng II- Thanh Hóa

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và tạo ra TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng, Thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt nam, tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng tổ chức và xây dựng, tạo diện mạo mới cho một đất nước đang phát triển vững chắc bước vào thế kỷ XXI.

doc25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ cấu nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chính của Công ty xây dựng II- Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và tạo ra TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng, Thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt nam, tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng tổ chức và xây dựng, tạo diện mạo mới cho một đất nước đang phát triển vững chắc bước vào thế kỷ XXI. Công ty xây dựng II là một doanh nghiệp Nhà nước được trưởng thành trong thời gian tương đối dài từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Trải qua 30 năm với bao nhiêu thăng trầm Công ty đã tự mình đứng vững và thúc đẩy được doanh nghiệp phát triển. Trong thời gian thực tập tại Công ty qua tìm hiểu em đã viết bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập gồm 6 phần chính sau: Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty xây dựng II- Thanh Hóa. Phần II: Quản lý tài sản cố định và vốn cố định của công ty xây dựng II. Phần III: Quản lý tài sản lưu động và vốn lưu động của công ty xây dựng II. Phần IV: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Phần V: Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần VI: Cơ cấu nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Phần I Khái quát chung về tình hình của công ty xây dựng II Thanh hoá 1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng II Thanh hoá Công ty xây dựng II Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 1628/QĐ-UBTH ngày 8/12/1971 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá. Ban đầu lấy tên là Công ty xây lắp công nghệ. Đến tháng 9/1977 đổi tên là Công ty xây dựng số II. Công ty xây dựng II là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề xây dựng, được phép hành nghề bao gồm: +Thi công xây dựng các công trình dân dụng +Thi công xây dựng các công trình công nghiệp +Đường bộ đến kết cấu mặt đường thâm nhập nhựa, cầu cống nhỏ thuộc công trình giao thông. +Trạm bơm công suất đến 2500 m3/h, cống tưới tiêu đường kính đến 2m, đập cao đến 3m, đào đắp đất đá, bồi trúc đê. Trụ sở đóng tại: 100 đường Trường Thi - Thành phố Thanh hoá. Công ty có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Phạm vi hoạt động trong nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Công ty xây dựng II có nhiệm vụ chủ yếu sau đây: +Đảm nhận thi công các công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi theo đúng chứng chỉ hành nghề. +Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao cho Công ty. Và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, thuế doanh thu, lợi tức, thuế vốn, khấu hao. +Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá chính trị khoa học kỹ thuật cho mọi thành viên trong đơn vị. +Bảo vệ tốt sản xuất, bảo vệ thiên nhiên tài nguyên và môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội và quốc phòng. Tham gia tích cực các hoạt động văn hoá, xã hội, công đức, từ thiện với địa phương trong khuôn khổ Nhà nước cho phép. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty xây dựng đã đứng vững trong cơ chế thị trường, cải tiến và thay thế nhiều máy móc thiết bị lạc hậu để phù hợp với yêu cầu sản xuất, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Riêng năm 2000 doanh thu của Công ty đạt 46.448.000.000 đồng và mang lại lợi nhuận ròng 419.404.832 đồng. 2/ Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II Thanh Hoá. Theo điều lệ và hoạt động của Công ty xây dựng II thì bộ máy của Công ty gồm có: +Giám đốc +Giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh có các phó giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ: \Phòng tổ chức hành chính \Phòng kế hoạch kỹ thuật \Phòng kế toán tài vụ Nhiệm vụ chức năng: -Giám đốc của Công ty là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ “1 thủ trưởng” -Giúp Giám đốc còn có 3 phó Giám đốc: một phó giám đốc phụ trách nhân sự, lao động, tiền lương hành chính; một phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, đào tạo, sáng kiến kỹ thuật và an toàn lao động; một phó diám đốc kinh doanh tiếp thị, vật tư thiết bị. Các phó giám đốc có chưc năng ,nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về kết quả công việc được giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước tập thể mình phụ trách. -Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc công việc hành chính quản trị ở cơ quan. Tham mưu cho giám đốc lĩnh vực tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất hợp lý. Tổ chức tuyển chọn lao động cho các đội công trình. -Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ thực hiện quản lý kiểm tra chất lượng công trình trong toàn bộ Công ty. Lập kế hoạch mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình và nghiệm thu công trình. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về chất lượng công trình đã thi công. Quản lý các công cụ, dụng cụ, lập các phiếu báo cáo giá về các công cụ, dụng cụ. -Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc mặt quản lý tài chính, tín dụng và hạch toán kế toán trong quá trình sản xuất kinh doanh để kinh doanh có lãi. Quan hệ chức năng với các phòng ban chức năng khác trong lĩnh vực kế toán tài chính, thống kê, tiền lương. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng các công trình, Công ty biên chế thành các đội sản xuất bao gồm:các đội xây dựng các công trình, đội lắp đặt điện nước, đội máy xây dựng. Bộ máy của các đội bao gồm: một đội trưởng, một nhân viên kinh tế(kế toán đội), một thủ kho kiêm quỹ, 1 đến 4-5 người cán bộ kỹ thuật, lực lượng lao động là công nhân từ 20-30 người(căn cứ vào quy mô, năng lực quản lý của cán bộ, điều kiện cụ thể ở từng đội mà giám đốc quyết định tổ chức các đội sản xuất cho phù hợp) Giám đốc Biểu 01: Sơ đồ điều hành của Công ty xây dựng II Phó giám đốc KHKT đào tạo, sáng kiến kỹ thuật, an toàn lao động Phó giám đốc nhân sự, lao động, tiền lương hành chính Phó giám đốc kinh doanh tiếp thị, vật tư, thiết bị Phòng kế toán tài vụ Phòng KHKT Phòng tổ chức hành chính Đội 10 Đội 8 Đội 7 Đội 6 Đội 5 Đội 4 Đội 3 Đội 2 Đội 1 Đội 9 3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty. Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc diẻm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty xây dựng II nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau( điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rácở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tâtc cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ như sau: Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp. Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình. Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết với Công tyđã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; Giải quyết các mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cun ứng vật tư , tiến hành xây dựng và hoàn thiện. Công trình đã dược hoanf thành dưới sự giam sát của chủ đầu tư công trinh về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư Biểu 02: Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện như sau: Đấu thầu Ký hợp đồng với chủ đầu tư Tổ chức thi công Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A Bàn giao thanh quyết toán với công trình bên A Trong cùng một thời gian Công ty xây dựng II thường phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồngkhác nhau trên địa bàn xây dựng khác nhau nhầm hàon thành theo yêu cầu của chủ đàu tư theo hợp đồng xay dựng đã ký. Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau Công ty đã tổ chức lao động tại chỗ, nhưng cũng có lúc phải diều lao động từ công trình này đến công trình khác, nhắm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công. 4/ Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty xây dưngII: 3.1/ Kết quả sản xuất kinh doanh: Kể từ ngày thành lập cho đến nay đã có 30 năm hành nghề với chức năng là xây dựng các công trình dân dựng và công nghiệp. Công ty xây dựng II đã trải qua không biết bao khó khăn và thử thách, từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đó là luôn hoàn thành được kế hoạch dài hạn (5 năm) đặt ra. Đặc biệt kế hoạch 5 năm (1996-2000) có ý nghĩa quan trọng, là những năm cuối cùng, những năm chuyển giao của thế kỷ mới, hoà mình với không khí thi đua của cả nước, toàn thể Công ty xây dựng II đã khắc phục mọi khó khăn hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1996-2000) với kết qủa sau: Biểu 03: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000) TT Danh mục, chỉ tiêu Đvt Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000) 1996 1997 1998 1999 2000 1 Giá trị sản xuất 1000đ 12.297.196 9.657.859 24.344.221 33.642.955 42.000.000 2 Doanh thu 1000đ 11.278.048 10.074.187 24.941.042 32.196.331 40.667.898 3 Nộp thuế Nhà nước 1000đ 558.090 548.346 590.043 591.179 1.000.000 4 Lợi nhuận 1000đ 52.878 45.600 311.443 388.162 419.465 5 Thu nhậpBQ1CNV/tháng 1000đ 546,17 422,16 455,16 639,8 733,0 Để có được kết quả trong sản xuất kinh doanh của kế hoạch 5 năm (1996-2000) thể hiện ở các chỉ tiêu nêu trên khẳng định ý chí phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Khắc phục mọi khó khăn, từng cá nhân và tập thể các đội sản xuất, các phòng ban nghiệp vụ theo chức năng được giao đã đóng góp hết sức suất sắc góp phần đưa Công ty hoàn thành tốt mục tiêu đề ra của kế hoạch 5 năm (1996-2000). 3.2/ Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay. *Những thuận lợi: -Kết thúc nhiệm vụ của các năm, Công ty đã rút thêm được nhiều bài học kinh nghiệm để phát huy hoặc điều chỉnh trong tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh. -Kết qủa sản xuất kinh doanh và hoàn thành nhiệm vụ của các năm khẳng định hướng phát triển của doanh nghiệp đa ngành, đa nghề, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. -Nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước về các loại thuế, BHXH, BHYT cơ bản hoàn thành. -Các công tác hoạt động tài chính của doanh nghiệp nghiêm túc, tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển,đã có lãi (có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng). -Quan hệ của Công ty với khách hàng, với các doanh nghiệp bạn cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước được giữ vững. Do đó đã thuận lợi cho doanh nghiệp để mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển ngành nghề mới, tạo đà phát triển của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, Công ty luôn luôn được sự quan tâm của các ngành, các cấp trong tỉnh. *Những khó khăn: Nhìn chung về năng lực của Công ty nhiều mặt còn rất hạn chế, thể hiện trong 3 khâu: -Về vốn kinh doanh: Toàn Công ty chỉ có 1.649.353.000 đồng. Trong đó: Vốn lưu động chỉ có 499.000.000 đồng (tỷ trọng vốn lưu động tham gia đầu tư cho sản xuất kinh doanh rất nhỏ bé so với giá trị sản xuất thực hiện). -Về thiết bị: còn ít và cũ, hiệu suất công tác của thiết bị thấp, đặc biệt thiếu nghiêm trọng thiết bị máy móc chuyên dùng cho giao thông thuỷ lợi (2 ngành nghề mới Công ty được cấp đăng ký kinh doanh bổ sung năm 2000). -Về chất lượng lao động: Công ty thiếu công nhân kỹ thuật giao thông, thuỷ lợi cũng như thiếu cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm của 2 ngành nghề trên. Với 3 yếu tố đó làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp rất lớn. Bên cạnh đó trong nhiều công trình đã thi công trong các năm đã xong bàn giao, duyệt quyết toán xong vốn vẫn cón tồn đọng 22 tỷ, ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán và chỉ đạo đầu tư vốn cho các công trình khác. -Sự phát triển của Công ty vươn .ra thị trường toàn quốc và thị phần nước bạn Lào cũng có phần khó khăn trong chỉ đạo, kiểm tra nắm bắt thông tin trên địa bàn xa xôi, rừng núi đi lại phức tạp. Những khó khăn nêu trên đã ảng hưởnglớn trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, đòi hỏi toàn bộ cán bộ công nhân viên phải đoàn kết, phát huy dân chủ, sức mạnh tập thể và vai trò chức năng của các cá nhân, từng bước tháo gỡ khó khăn, phát huy nội lực bản thân. Phát huy các thuận lợi cơ bản tạo chuyển biến tốt trong quản lý, chỉ đạo và điều hành nhằm hoàn thành toàn diện các mục tiêu đã đề ra. Đưa Công ty ngày càng ổn định, phát triển đi lên và đã thu được kết quả đáng khích lệ. phần II quản lí tài sản cố định và vốn cố định của Công ty Xây dựng II Để tiến hành hoạt động sản xuât kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một lượngvốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn là tiền đề của sản xuất, song việc sử dụng vốn có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư trước về tài sản cố định mà dặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Trình dộ quản lí sử dụng vốn cố định là nhân tố ẩnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật máy móc thiết bị của tài sản cố định. Hiện nay vốn cố định của công ty xây dựng II, năm 2000 là 947.461 nghìn đồng, chiếm 57,4% trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Số vốn này so với năm 1999 không đổi. Để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta xem xét kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ thông qua số liệu ở biểu 03. Qua số liệu ở biểu 03 cho thấy: Nguyên giá TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II năm 2000 là 3.606.631.009 đồng, chiếm 99,8% trong tổng giá trị toàn bộ TSCĐ đang dùng. Như vậy số tài sản đang dùng chủ yếu dùng vào sản xuất kinh doanh của Công ty (99,8%) nhưng ngoài ra còn một số TSCĐ khác trong tổng số TSCĐ đang dùng được sử dụng cho mục đích khác. Nhìn vào thực tế này chúng ta thấy kết cấu TSCĐ của Công ty là hợp lí, da số TSCĐ của Công ty được dùng vào sản xuất kinh doanh, số TSCĐ chưa cần dùng hoặc không cần dung là hoàn toàn không có. Điều này chứng tỏ toàn bộ TSCĐ của Công ty đầu tư mua sắm đều được đưa vào sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong năm 2000 Công ty đã chú trọng dổi mới máy móc thiết bị, làm cho máy móc thiết bị tăng lên rất đáng kể, đó là tăng 1.304.761.300 đồng, tăng 183% so với năm 1999, nhằm nâng cao chất lượng công trình, phù hợp với cơ chế thị trường. Đồng thời Công ty cũng chủ động đầu tư mua sắm thiết bị dụng cụ quản lí phục vụ cho công tác tổ chức hành chính. Biểu 04: Kết cấu tài sản cố định của Công ty xây dựng II năm 1999, 2000 TT Kết cấu TSCĐ 31/12/1999 31/12/2000 So sánh Nguyên giá TSCĐ T.T% Nguyên giá TSCĐ T.T% Số tuyệt đối % I TSCĐ đang dùng 2.374.679.104 3.612.031.009 1.237.351.905 52,1 1 TSCĐdung trong SX 2.369.279.104 99,7 3.606.631.009 99,8 1.237.351.905 52,2 -Nhàcửa,vậtkiểntúc 792.942.654 33,4 792.942.654 21,9 - - -Máy móc thiệt bị 713.052.000 30 2.017.813.300 77,3 1.304.761.300 183 -Phương tiện vận tải 724.140.300 30,4 628.413.300 17,4 -9.727.000 -13,2 -Thiếtbị dụng cụ QL 139.144.150 5,86 167.461.950 4,64 28.317.800 20,4 2 TSLĐ khác 5.400.000 0,23 5.400.000 0,2 - - II TSCĐchưa cần dùng - - - - - III TSCĐkhôngcầndùng - - - - - Tổng cộng 2.374.679.104 - 3.612.031.009 - 1.237.351.905 52,1 Tuy nhiên để xem xét tình hình vốn cố định ta cũng cần phải thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại. Thông qua biểu 04, cho thấy rằng : Tổng giá trị còn lại của TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 là 2.137.905.044 đồng, chiếm 99,8% giá trị còn lại của toàn bộ TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhìn chung, hầu hết TSCĐ của doanh nghiệp đã cũ kỹ, số khấu hao về TSCĐ dùng trong SXKD lớn. Trong số TSCĐ dùng vào SXKD có máy móc thiết bị là những tài sản được Công ty chú trọng vào đầu tư nên đa số tài sản đang còn mới, số tiền trích khấu hao không đáng kể. Đây là một thành tích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải chú trọng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung thêm phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lí, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuât kinh doanh. Biểu 05: Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ năm 2000 TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Số đã khấu hao Gia trị còn lại So với NG Số tuyệt đối % I TSCĐ đang dùng 3.612.031.009 1.471.425.965 2.140.605.044 59,26 1 TSCĐ dùng trong SXKD 3.606.631.009 1.468.725.965 2.137.905.044 99,8 59,28 Nhà cửa,vật kiến trúc 792.942.654 684.468.904 108.455.750 5,07 13,68 Máy móc thiết bị 2.017.813.105 389.370.011 1.628.443.094 76,1 80,7 Phương tiện vận tải 628.413.300 276.270.700 352.142.500 16,5 56,04 Thiết bị dụng cụ QL 167.461.950 118.598.250 48.863.700 2,28 29,18 2 TSCĐ khác 5.400.000 2.700.000 2.700.000 0,13 50 II TSCĐ chưa cần dùng - - - III TSCĐ không cần dùng - - - Tổng cộng 3.612.031.009 1.471.425.965 2.140.605.044 59,26 Để hiểu rõ hơn tinh hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty tiếp theo chúng ta đi vào xem xét tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của Công ty hiện nay. Phần III quản lí tài sản lưu động và vốn lưu động của công ty xây dựng II Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và tài sản lưu thông. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Do đó việc quản lí sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II. Tại thời điểm ngày 31/12/2000 vốn lưu động của Công ty xây dựng II là 444.939.000 đồng, so với năm 1999 không đổi. Mặc dù so với quy mô sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu đòi hỏi về vốn lưu động của công ty thì số lượng vốn lưu động trên còn quá ít. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy tình hình và cơ cấu vốn lưu động của Công ty hiện nay qua biểu 05- Tình hình vốn lưu động của Công ty năm 1999- 2000. Số liệu ở biểu 05 cho thấy: Năm 2000 vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng 7.521.572 nghìn đồng. Đó là do vốn bằng tiền giảm với số tiền là: 1.324.725 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ 35,4%. Chi tiết ta thấy tiền mặt tại quỹ tiền giử ngân hàng, tiền ký quỹ đều giảm rất cao. Tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn. Vốn lưu động tăng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty, cụ thể năm 2000 các khoản phải thu đã tăng lên 8.674.564 nghìn đồng, tức là tăng 46,73% so vơi năm 1999. Điều này cho thấy trong năm 2000 doanh nghiệp còn nhiều khoản công nợ chưa thu hồi được. Phần lớn trong số đó là các công trình đã nghiệm thu nhưng chưa chủ đầu tư thanh toán và khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình. Đây cũng là một khó khăn của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Biêu 06: Tình hình vốn lưu động của Công ty xây dựng 2 năm 1999-2000 Vốn lưu động 31-12-1999 31-12-2000 So sánh 1999 với 2000 Giátrị (1000đ) Giá trị (1000đ) TT % Giá trị(1000đ) % 1. Vốn bằng tiền 3.737.519 2.365.847 7,43 -1.324.725 35,4 -Tiền mặt 13.198 3.950 0,01 -9.249 -70,1 -Tiền gửi ngân hàng 3.467.320 2.365.847 7,43 -1.104.473 -31,8 -Tiền ký gửi 257.000 43.000 0,14 -214.000. -83,3 2.Cáckhoản đầu tư NH 41.600 43.600 0,14 2.000 4,8 3.Các khoản phải thu 18.561.971 27.236.535 85,6 864.564 46,7 -Phải thu cuả KH 16.417.481 22.769.863 71,5 6.352.382 38,7 -Trả trước cho NB 35.200 - - -35.200 - -Ph
Tài liệu liên quan