Đề tài Công nghệ CDMA2000-1X

Vô tuyến di động đã được sử dụng các đây khoảng 80 năm. Dù các khái niệm tổ ong, các kỹ thuật trải phổ, điều chế số và các công nghệ vô tuyến hiện đại khác đã được biết đến hơn 50 trước đây, dịch vụ điện thoại di động mãi đến đầu những năm 1960 mới xuất hiện ở các dạng sử dụng được và khi đó nó chỉ là các sửa đổi thích ứng của các hệ thống điều vận. Các hệ thống điện thoại di động đầu tiên này ít tiện lợi và dung lượng rất thấp so với các hệ thống hiện nay, cuối cùng các hệ thống điện thoại tổ ong điều tần song công sử dụng kỹ thuật đa thâm nhập phân chia theo tần số (FDMA) đã xuất hiện vào những năm 1980. Cuối những năm 1980 người ta nhận thấy rằng các hệ thống tổ ong tương tự không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vào thế kỷ sau nếu như không loại bỏ được các hạn chế cố hữu của các hệ thống này. (1) Phân bổ tần số rất hạn chế, dung lượng thấp. (2) Tiếng ồn khó chịu và nhiễu xẩy ra khi máy di động chuyển dịch trong môi trường pha đinh đa tia. (3) không đáp ứng được các dịch vụ mới hấp dẫn đối với khách hàng. (4) Không cho phép giảm đáng kể giá thành của thiết bị di động và cơ sở hạ tầng. (5) Không đảm bảo tính bí mật của các cuộc gọi. (6) Không tương thích giữa các hệ thống khác nhau, đặc biệt là ở Châu Âu, làm cho thuê bao không thể sử dụng được máy di động của mình ở nước khác. Giải pháp duy nhất để loại bỏ các hạn chế trên là phải chuyển sang sử dụng kỹ thuật thông tin số cho thông tin di động cùng với các kỹ thuật đa thâm nhập mới. Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa thâm nhập phân chia theo thời gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới được ra đời ở Châu Âu và có tên gọi là GSM. GSM được phát triển từ năm 1982 khi các nước Bắc Âu gửi đề nghị đến CEPT để quy định một dịch vụ viễn thông chung châu Âu ở băng tần 900 MHz. Năm 1985 hệ thống số được quyết định. Tháng 5 năm 1986 giải pháp TDMA băng hẹp đã được lựa chọn. ở Việt Nam hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm 1993. Ở Mỹ khi hệ thống AMPS tương tự sử dụng phương thức FDMA được triển khai vào giữa những năm 1980, các vấn đề dung lượng đã phát sinh ở các thị trường di động chính như: New York, Los Angeles và Chicago. Mỹ đã có chiến lược nâng cấp hệ thống này thành hệ thống số: chuyển tới hệ thống TDMA được ký hiệu là IS-54. Việc khảo sát khách hàng cho thấy chất lượng của AMPS tốt hơn. Rất nhiều hãng của Mỹ lạnh nhạt với TDMA, AT &T là hãng lớn duy nhất sử dụng TDMA. Hãng này đã phát triển ra một phiên bản mới: IS - 136, còn được gọi là AMPS số (D-AMPS). Các nhà nghiên cứu ở Mỹ tìm ra hệ thống thông tin di động số mới là công nghệ đa thâm nhập phân chia theo mã (CDMA). Công nghệ này sử dụng kỹ thuật trải phổ trước đó đã có các ứng dụng chủ yếu trong quân sự. Được thành lập vào năm 1985, Qualcom đã phát phiển công nghệ CDMA cho thông tin di động và đã nhận được nhiều bằng phát minh trong lĩnh vực này. Đến nay công nghệ này đã trở thành công nghệ thống trị ở Bắc Mỹ, Qualcom đã đưa ra phiên bản CDMA đầu tiên được gọi là IS - 95 A

docx48 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ CDMA2000-1X, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Danh mục các từ viết tắt ........................................................................... 46 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G 1.1. Lịch sử phát triển của thông tin di động Vô tuyến di động đã được sử dụng các đây khoảng 80 năm. Dù các khái niệm tổ ong, các kỹ thuật trải phổ, điều chế số và các công nghệ vô tuyến hiện đại khác đã được biết đến hơn 50 trước đây, dịch vụ điện thoại di động mãi đến đầu những năm 1960 mới xuất hiện ở các dạng sử dụng được và khi đó nó chỉ là các sửa đổi thích ứng của các hệ thống điều vận. Các hệ thống điện thoại di động đầu tiên này ít tiện lợi và dung lượng rất thấp so với các hệ thống hiện nay, cuối cùng các hệ thống điện thoại tổ ong điều tần song công sử dụng kỹ thuật đa thâm nhập phân chia theo tần số (FDMA) đã xuất hiện vào những năm 1980. Cuối những năm 1980 người ta nhận thấy rằng các hệ thống tổ ong tương tự không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng vào thế kỷ sau nếu như không loại bỏ được các hạn chế cố hữu của các hệ thống này. (1) Phân bổ tần số rất hạn chế, dung lượng thấp. (2) Tiếng ồn khó chịu và nhiễu xẩy ra khi máy di động chuyển dịch trong môi trường pha đinh đa tia. (3) không đáp ứng được các dịch vụ mới hấp dẫn đối với khách hàng. (4) Không cho phép giảm đáng kể giá thành của thiết bị di động và cơ sở hạ tầng. (5) Không đảm bảo tính bí mật của các cuộc gọi. (6) Không tương thích giữa các hệ thống khác nhau, đặc biệt là ở Châu Âu, làm cho thuê bao không thể sử dụng được máy di động của mình ở nước khác. Giải pháp duy nhất để loại bỏ các hạn chế trên là phải chuyển sang sử dụng kỹ thuật thông tin số cho thông tin di động cùng với các kỹ thuật đa thâm nhập mới. Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa thâm nhập phân chia theo thời gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới được ra đời ở Châu Âu và có tên gọi là GSM. GSM được phát triển từ năm 1982 khi các nước Bắc Âu gửi đề nghị đến CEPT để quy định một dịch vụ viễn thông chung châu Âu ở băng tần 900 MHz. Năm 1985 hệ thống số được quyết định. Tháng 5 năm 1986 giải pháp TDMA băng hẹp đã được lựa chọn. ở Việt Nam hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm 1993. Ở Mỹ khi hệ thống AMPS tương tự sử dụng phương thức FDMA được triển khai vào giữa những năm 1980, các vấn đề dung lượng đã phát sinh ở các thị trường di động chính như: New York, Los Angeles và Chicago. Mỹ đã có chiến lược nâng cấp hệ thống này thành hệ thống số: chuyển tới hệ thống TDMA được ký hiệu là IS-54. Việc khảo sát khách hàng cho thấy chất lượng của AMPS tốt hơn. Rất nhiều hãng của Mỹ lạnh nhạt với TDMA, AT &T là hãng lớn duy nhất sử dụng TDMA. Hãng này đã phát triển ra một phiên bản mới: IS - 136, còn được gọi là AMPS số (D-AMPS). Các nhà nghiên cứu ở Mỹ tìm ra hệ thống thông tin di động số mới là công nghệ đa thâm nhập phân chia theo mã (CDMA). Công nghệ này sử dụng kỹ thuật trải phổ trước đó đã có các ứng dụng chủ yếu trong quân sự. Được thành lập vào năm 1985, Qualcom đã phát phiển công nghệ CDMA cho thông tin di động và đã nhận được nhiều bằng phát minh trong lĩnh vực này. Đến nay công nghệ này đã trở thành công nghệ thống trị ở Bắc Mỹ, Qualcom đã đưa ra phiên bản CDMA đầu tiên được gọi là IS - 95 A. Các mạng CDMA thương mại đã được đưa vào khai thác tại Hàn Quốc và Hồng Kông. CDMA cũng đã được mua hoặc đưa vào thử nghiệm ở Argentina, Brasil, Chile, Trung Quốc, Germany, Irael, Peru, Philippins, Thailand và mới đây ở Nhật. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam cũng đã có kế hoạch thử nghiệm CDMA. Ở Nhật vào năm 1993 NTT đưa ra tiêu chuẩn thông tin di động số đầu tiên của nước này: JPD (Japannish personal Digital Cellular System). Song song với sự phát triển của các hệ thống thông tin di động tổ ong nói trên, các hệ thống thông tin di động hạn chế cho mạng nội hạt sử dụng máy cầm tay không dây số cũng được nghiên cứu phát triển. Hai hệ thống điển hình cho loại thông tin này là: DECT (Digital Enhanced Cordless Telecommunication) của Châu Âu và PHS (Personal Handy Phone System) của Nhật cũng đã được đưa vào thương mại. Ngoài các hệ thống thông tin di động mặt đất, các hệ thống thông tin di động vệ tinh: Global Star và Iridium cũng được đưa vào thương mại trong năm 1998. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các khách hàng viễn thông về cả dịch vụ viễn thông mới các hệ thống thông tin di động đang tiến tới thế hệ thứ ba. Có hai tiêu chuẩn đã được chấp thuận cho IMT-2000 đó là: W-CDMA và CDMA 2000. W-CDMA được phát triển lên từ GSM thế hệ 2 và CDMA 2000 được phát triển lên từ IS-95 thế hệ 2. Ở thế hệ này các hệ thống thông tin di động có xu thế hoà nhập thành một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ bit lên đến 2 Mbit/s. Để phân biệt với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba được gọi là hệ thống thông tin di động băng rộng. 1.2. Các đặc tính cơ bản của hệ thống thông tin di động Các mạng di động có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ như mạng điện thoại cố định thông thường. Ngoài ra nó cung cấp các dịch vụ đặc thù cho mạng di động để đảm bảo thông tin mọi lúc mọi nơi.. Các mạng thông tin di động phải đảm bảo các đặc tính sau: 1. Sử dụng hiệu quả băng tần được cấp phát để đạt được dung lượng cao do hạn chế của dải tần vô tuyến sử dụng cho thông tin di động. 2. Đảm bảo chất lượng truyền dẫn yêu cầu. 3. Đảm bảo an toàn thông tin tốt nhất. 4. Giảm tối đa rớt cuộc gọi khi thuê bao di động chuyển từ vùng phủ này sang vùng phủ khác. 5. Cho phép phát triển các dịch vụ mới nhất là các dịch vụ phi thoại. 6. Để mang tính toàn cầu phải cho phép chuyển mạng quốc tế (International Roaming). 7. Các thiết bị cầm tay gọn nhẹ và tiêu tốn ít năng lượng. 1.3 Yêu cầu chung đối với hệ thống thông tin di động thế hệ 3 Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 xây dựng dựa trên cơ sở tiêu chuẩn chung IMT-2000. Các tiêu chí chung để xây dựng IMT-2000: Sử dụng dải tần quy định quốc tế như sau: Đường lên: 1885-2025 MHz. Đường xuống: 2110-2200 MHz. Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến: Tích hợp các mạng thông tin vô tuyến và hữu tuyến. Tương tác với mọi loại dịch vụ viễn thông. Sử dụng các môi trường khai thác khác nhau: Trong công sở. Ngoài đường. Trên xe. Vệ tinh. Có thể hỗ trợ dịch vụ như: Môi trường ảo. Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện. Dễ dàng hổ trợ các dịch vụ mới xuất hiện. Môi trường hoạt động của IMT-2000 được chia thành 4 vùng: Vùng 1: Trong nhà, ô picô, Rb ≤ 2 Mbps. Vùng 2: thành phố,ô micro, Rb ≤ 384 kbps. Vùng 3: ngoại ô, ô macro, Rb 1≤ 144 kbps. Vùng 4: Toàn cầu, Rb=9,6 kbps. Bảng 1.1. Phân loại các dịch vụ ở IMT-2000 Kiểu Phân loại Dịch vụ chi tiết Dịch vụ di động Dịch vụ di động Di động dịch vụ/di động cá nhân/ di động đầu cuối Dịch vụ thông tin định vị Dịch vụ theo dõi di động/dịch vụ theo dõi di động thông minh Dịch vụ viễn thông Dịch vụ âm thanh -Dịch vụ âm thanh chất lượng cao (16-64 kbps) -Dịch vụ truyền thanh AM (32-64 kbps) -Dịch vụ truyền thanh FM (64-384 kbps) Dịch vụ số liệu -Dịch vụ số liệu tốc độ trung bình(64-144 kbps) -Dịch vụ số liêu tốc độ tương đối cao(384-2 Mbps) -Dịch vụ số liệu tốc độ cao (≥2 Mbps) Dịch vụ đa phương tiện -Dịch vụ video (384 kbps) -Dịch vụ hình chuyển động (384 kbps-2Mbps) -Dịch vụ hình chuyển động thời gian thực (≥2 Mbps) Dịch vụ I nternet Dịch vụ Internet đơn giản Dịch vụ thâm nhập Wed (384kbps-2 Mbps) Dịch vụ Internet thời gian thực Dịch vụ Internet (384 kbps-2 Mbps Dịch vụ Internet đa phương tiện Dịch vụ Wedsite đa phương tiện thời gian thực (≥2 Mbps) Bảng 1.2. So sánh các thông số giao diện vô tuyến ở hai tiêu chuẩn này W-CDMA cdma-2000 Sơ đồ đa thâm nhập DS-CDMA băng rộng CDMA đa sóng mang Độ rộng băng tần 5/10/15/20 1,25/5/10/15/20 Tốc độ chip(Mcps) 1,28/3,84/7,68/11,52/15,36 1,2288/3,6864/11,0592/14,7456 Đồng bộ giữa các BTS Dị bộ/đồng bộ Đồng bộ Độ dài khung 10 ms 5/20 ms Điều chế DL/DX QPSK/BPSK QPSK/BPSK Trải phổ DL/DX QPSK/OCQPSK(HPSK) QPSK/OCQPSK(HPSK) Vocoder CS-ACELP/(ARM) EVRC,QCELP(13 kbps) Tổ chức tiêu chuẩn 3GPP/ETSI/ARIB 3GPP2/TIA/TTA/ARIB Mô hình tổng quát của mạng IMT2000 được cho ở hình 1.1 Kí hiệu: TE : ( Terminal ) thiết bị đầu cuối UI ( User interface ) Giao diện người sử dụng Các dạng máy đầu cuối bao gồm: Thoại cầm tay: Tiếng: 8/16/32 kbps. Cửa số liệu. ảnh tĩnh. Hình ảnh xách tay. Thoại có hình chất lượng cao. Đầu cuối giống như TV. Đầu cuối kết hợp TV và máy tính. TV cầm tay có khả năng thu được MPEG. Đầu cuối số liệu gói. PC vở ghi có cửa thông tin cho phép: Điện thoại thấy hình. Văn bản, hình ảnh, thâm nhập cơ sở dữ liệu video. Đầu cuối PDA. PDA tốc độ thấp. PDA tốc độ cao hoặc trung bình. PDA kết hợp với sách điện tử bỏ túi. Máy nhắn tin hai chiều. Sách điện tử bỏ túi có khả năng thông tin. 1.4 Tổng kết quá trình tiến hóa của hệ thống thông tin di động thế hệ 3 Ta xét tổng kết các nền tảng công nghệ chính của hệ thống thông tin di động từ thế hệ một đến thế hệ ba và quá trình tiến hóa của các nền tảng này đến nền tảng của thế hệ ba. Để tiến tới thế hệ ba có thể thế hệ hai phải trải qua một giai đoạn trung gian, giai đoạn này được gọi là thế hệ 2.5. Bảng 1.3. Tổng kết một số nét chính của các nền tảng công nghệ thông tin di động từ thế hệ một đến thế hệ ba Thế hệ thông tin di động Hệ thống Dịch vụ chung Chú thích Thế hệ 1 (1G) Thế hệ 2 (2G) Trung gian (2.5G) Thế hệ ba (3G) AMPS, TACS, NMT GSM, IS-136, IS-95 GPRS, EDGE, cdma2000-1x CDMA 2000, WCDMA Tiếng thoại Chủ yếu cho dịch vụ tiếng và bản tin ngắn Trước hết là dịch vụ tiếng có đưa thêm các dịch vụ gói Các dịch vụ tiếng và số liệu gói được thiết kế để truyền tiếng và số liệu đa phương tiện. Là nền tảng thực sự của thế hệ ba FDMA, tương tự TDMA hoặc CDMA, số, băng hẹp (8-13 kbps) TDMA, CDMA, sử dụng trồng lên phổ tần của thế hệ hai nếu không sử dụng phổ tần mới, tăng cường truyền số liệu cho thế hệ hai CDMA, CDMA kết hợp với TDMA, băng rộng, sử dụng trồng lấn lên hệ thống hai hiện có nếu không sử dụng phổ tần mới Hình 1.1 Quá trình phát triển của các hệ thống thông tin di động từ thế hệ 1 đến thế hệ 3 TACS GSM (900) NMT(900) GPRS WCDMA GPRS IS-136 (1900) IS-95 (J-STD-008) (1900) EDGE IS-95 CDMA (800) CDMA2000 1x CDMA2000 MC 2 G AMPS SMR IDEN (800) 3G 2.5 G 1 G GSM(1800) GSM(1900) IS-136 TDMA (800) CHƯƠNG 2 CHUYỂN GIAO 2.1 Giới thiệu Chuẩn IS-2000 được bổ sung thêm một số chức năng tăng cường nhằm cải thiện hoạt động hệ thống và dung lượng hệ thống chuyển giao mềm ( soft handoff ). Đối với chuyển giao mềm, tốc độ và độ chính xác của hệ thống ảnh hưởng trực tiếp tới dung lượng và chất lượng mạng. Chuyển giao mềm nhanh và chính xác làm giảm số cuộc gọi “rớt” ( drop ) và công suất phát. Càng ít số cuộc gọi gián đoạn càng cải thiện được hoạt động của hệ thống và duy trì được công suất phát ở mức cần thiết để không làm nhiễu sang các máy khác. Đối với chuyển giao rỗi ( Idle handoff ), chuyển giao thực thể truy nhập và chuyển giao thăm dò truy nhập, tất cả đều được tăng xác suất nhận và gửi tin nhắn thành công, do đó cải thiện được hoạt động của hệ thống. 2.2 Chuyển giao mềm Chuyển giao mềm là một quá trình mà máy di động hoạt động trao đổi thông tin kênh lưu lượng với hai hay nhiều trạm gốc. Theo định nghĩa, chuyển giao mềm chỉ xảy ra khi một MS nằm trong trạng thái điều khiển di động trên kênh lưu lượng. Khi một MS ở trong vùng phủ sóng của hai trạm gốc, chuyển giao mềm xảy ra giữa hai trạm gốc phát các kênh lưu lượng hướng xuống trên cùng một sóng mang CDMA và tại cùng khoảng thời gian khung. Trong quá trình quản lí chuyển giao mềm, MS duy trì trong bộ nhớ của nó bốn danh sách dải quạt duy nhất của các trạm gốc. Các danh sách này là Hình 2.1. Chuyển giao mềm duy nhất và không trùng lặp về nội dung. Trong các danh sách này, các dải quạt được lưu trữ trong các đoạn mã pilot PN của các dải quạt. Các danh sách này còn được gọi là “set” bao gồm : (1) Danh sách tích cực ( active set ), (2) Danh sách ứng cử ( candidate set ), (3) Danh sách kề cận ( neighbor set ) và (4) Danh sách ( remaining set ) 2.2.1 Danh sách tích cực ( active set ) Danh sách tích cực lưu giữ các pilot của các dải quạt trao đổi thông tin trên kênh lưu lượng tích cực với MS. Nếu danh sách tích cực chỉ có một pilot thì MS không thể chuyển giao mềm. Nếu danh sách chứa hai hay nhiều pilot thì MS được duy trì kết nối với các dải quạt được chỉ định bởi các pilot có trong danh sách. Khi trạm gốc ấn định kênh lưu lượng cho MS trong lần đầu tiên, BS xác định các pilot trong danh sách tích cực thông qua Bản tin ấn định kênh mở rộng ( extended channel assignment message ) hay bản tin ấn định kênh ( channel assignment message ). Việc cập nhật danh sách tích cực được thực hiện nhờ bản tin hướng chuyển giao mở rộng ( extended handoff direction message ). Bản tin hướng chuyển giao chung ( general handoff message ) hay bản tin hướng chuyển giao toàn cầu ( universal handoff direction message ). Danh sách tích cực có tối đa 6 pilot. 2.2.1.1 Xóa pilot ra khỏ danh sách tích cực Mỗi pilot trong danh sách tích cực có một khoảng thời gian ngắt chuyển giao. Trong IS-95, Ms bắt đầu tính khoảng thời gian ngắt chuyển giao cho pilot khi tỉ số Ec/ Io trở về T_DROP trước khi kết thúc thời gian ngắt chuyển giao thi pilot được duy trì trong danh sách tích cực và thời gian này được thiết lập lại giá trị đầu. Mặt khác nếu pilot vẫn thấp hơn T_DROP cho tới khi thời gian ngắt chuyển giao kết thúc thì một bản tin đo độ lớn pilot ( PSMM ) được gửi tới trạm gốc và pilot bị chuyển tới danh sách kề cận. Như vậy quản lí pilot trong danh sách tích cực và quá trình chuyển giao mềm phụ thuộc vào ngưỡng T_DROP. Trong IS-2000, có một thuật toán để sử dụng động ngưỡng này. Tức là, ngưỡng mới ( T_DROP *) này là một hàm theo thời gian khi MS dự tính xóa pilot ra khỏi danh sách tích cực . (T_DROP* ) này là một hàm theo thời gian khi MS dự tính xóa pilot ra khỏi danh sách tích cực. T_DROP* cho bởi giá trị lớn của T_DROP. Pj : độ lớn của pilot j. Tổng các pilot trong danh sách tích cực có độ lớn lớn hơn pilot đang xét. (8.1) được gọi là chuẩn chuyển giao ngắt ( handoff drop crierion ) đối với việc loại bỏ một pilot. SOFT_SLOPE và DROP_INTERCEPT được tính dựa trên độ nghiêng và độ phẳng của ngắt chuyển giao. Công thức thứ hai lấy giá trị lớn hơn giữa hai ngưỡng T_DROP. Nếu T_DROP lần đầu tiên lớn hơn chuẩn ngắt chuyển giao thì MS vẫn giữ giá trị T_DROP cũ làm ngưỡng ngắt. Nếu chuẩn chuyển giao ngắt lớn hơn T_DROP thì MS sẽ dùng giá trị chuẩn ngắt chuyển giao làm ngưỡng ngắt mới. Việc chọn giá trị lớn hơn giữa hai giá trị đảm bảo thực hiện ngắt chặt chẽ và toàn diện. Điều này là cho việc loại bỏ pilot trở nên nhanh hơn. 2.2.1.2 Gắn pilot vào danh sách tích cực Việc gắn vào danh sách tích cực nghĩa là MS bắt đầu liên lạc với dải quạt mới được đại diện bởi pilot đó. BS thường xuyên xác định danh sách tích cực của MS bằng việc sử dụng Bản tin hướng chuyển giao mở rộng và bằng cách đó điều khiển chuyển giao mềm tại mobile. Một pilot được đưa vào danh sách tích cực thường được đưa vào từ danh sách ứng cử. Trong IS-2000, hệ thống sử dụng một ngưỡng phát hiện di động. Ngưỡng phát hiện này (T_ADD*) bao gồm chuẩn ngắt chuyển giao ( handoff add cirterion ) cho việc gắn pilot. Chuẩn này bằng : Pk là độ lớn của pilot k. Độ lớn đổi theo thời gian. MS sẽ so sánh chuẩn pilot là một hàm theo thời gian và chuẩn gắn chuyển giao là động và thay gắn chuyển giao với pilot i. Nếu độ lớn pilot i nhỏ hơn chuẩn gắn chuyển giao thì MS sẽ không thực hiện quá trình gắn, pilot i vẫn nằm trong danh sách ứng cử. Mặt khác nếu độ lớn pilot i lớn hơn chuẩn gắn chuyển giao thì MS sẽ đưa pilot i từ danh sách ứng cử sang danh sách tích cực. Như vậy độ lớn của một pilot trong danh sách ứng cử được so sánh với tổng độ lớn của tất cả pilot trong danh sách tích cực. Nếu độ lớn trong danh sách ứng cử lớn hơn chuẩn này thì nó có thể được chuyển từ danh sách ứng cử sang danh sách tích cực. Hệ thống có thể dùng cả chuẩn T_COMP và chuẩn gắn chuyển giao để quyết định khi nào chuyển mội pilot từ danh sách ứng cử vào danh sách tích cực. Khi đó, MS sẽ gửi một bản tin PSMM hoặc một ESPMM nếu thỏa mãn hai điều kiện sau: - Độ lớn của một pilot trong danh sách ứng cử vượt quá độ lớn của một pilot trong danh sách tích cực một ngưỡng T_COMP x 0.5 dB. - Độ lớn của một pilot trong danh sách ứng cử vượt quá chuẩn gắn chuyển giao. 2.2.2 Danh sách ứng cử Danh sách ứng cử bao gồm các pilot của các dải quạt có tỷ số Ec / Io của nó đủ để làm cho chúng trở thành ứng cử chuyển giao. Khi BS ấn định kênh lưu lượng hướng xuống tới MS thì danh sách ứng cử của MS là rỗng. Danh sách ứng cử có thể có tối đa 10 pilot. 2.2.2.1 Gắn pilot vào danh sách ứng cử Việc gắn pilot vào danh sách ứng cử nghĩa là MS quyết định rằng pilot đó là một ứng cử tốt để chuyển giao. Trong IS-2000 nếu độ lớn của một pilot trong danh sách remaining hay danh sách kề cận vượt quá ngưỡng T_ADD thì MS tự động đưa pilot đó từ các danh sách trên vào danh sách ứng cử. T_ADD ở đây là ngưỡng phát hiện pilot tĩnh. BS cũng có thể đưa các pilot tới danh sách ứng cử nhờ một trong các bản tin hướng chuyển giao. 2.2.2.2 Xóa pilot ra khỏi danh sách ứng cử Mỗi pilot trong danh sách ứng cử có một thời gian ngắt chuyển giao. Trong cả IS-95A và IS-2000, MS bắt đầu thời gian ngắt chuyển giao đối với pilot khi tỉ số Ec / Io thấp hơn T_DROP. Nếu tỉ số này của pilot trở về T_DROP trước khi thời gian ngắt chuyển giao kết thúc thì pilot vẫn nằm trong danh sách ứng cử và thời gian được thiết lập lại. Mặt khác nếu tỉ số Ec / Io vẫn thấp hơn T_DROP tới khi thời gian ngắt chuyển giao kết thúc thì MS sẽ tự động xóa pilot đó ra khỏi danh sách ứng cử. Ngưỡng pilot ở đây là tĩnh. BS có thể xóa pilot ra khỏi danh sách ứng cử thông qua một bản tin điều khiển chuyển giao. Trong trường hợp khi danh sách ứng cử đã có 10 pilot mà MS muốn gắn thêm một pilot nữa thì MS sẽ dành ưu tiên cho 10 pilot đầu tiên thỏa mãn : đầu tiên, ưu tiên theo trạng thái của thời gian ngắt chuyển giao và thứ hai theo độ lớn của các pilot. MS sẽ xóa pilot có mức ưu tiên thấp nhất để tạo chỗ trống chứa pilot mới pilot mới và pilot bị xóa sẽ được chuyển sang danh sách kề cận. 2.2.3 Danh sách kề cận Danh sách kề cận bao gồm các pilot từ các dải quạt có khả năng chuyển giao. Danh sách kề cận lưu trữ các pilot được gửi thông qua tới MS thông qua bản tin danh sách kề cận tổng quát ( general neighbor list message ), bản tin danh sách kề cận mở rộng ( extended list message ). Việc cập nhật nội dung của danh sách kề cận được thực hiện nhờ dùng bản tin cập nhật danh sách kề cận mở rộng hay bản tin cập nhật danh sách kề cận. Danh sách kề cận có thể chứa tới 40 pilot. 2.2.3.1 Gắn pilot và