Đề tài Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam

Trong nền sản suất hàng hoá xã hội chủ nghĩa,sản suất sản phẩm là nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp .Hiện nay chúng ta đang đang trong quá trình chuyển đổi từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết thực hiện chế độ hoạch toán trong mọi ngành mọi cấp,mọi lĩnh vực do đó việc thực hiện chế độ hoạch toán nói chung cũng như làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng . Như chúng ta đã biết già thành là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế giá thành được nhiều nhà kinh tế như : Ngân hàng,cục quản lý tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp,cục thuế,sở vật giá tài chính Rất quan tâm tới các góc độ khác nhau của quản lý,phương pháp tính giá thành,biện pháp quản giá thành một cách khoa học hợp lý nhằm phát huy vai trò quan trọng của giá thành .Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy rằng công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn tồn taị những thiếu sót, ,chưa hoàn thiện,cải tiến chậm,không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn tới làm ăn thua lỗ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và đời sống của người lao động . Để thực hiện tốt mục tiêu quả lý và không ngừng hạ giá thành,tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm thì chắc chắn phải củng cố và hoàn thiện phương pháp tính sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của từng doang nghiệp theo những quy định thống nhất chung của nhà nước .

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền sản suất hàng hoá xã hội chủ nghĩa,sản suất sản phẩm là nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp .Hiện nay chúng ta đang đang trong quá trình chuyển đổi từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết thực hiện chế độ hoạch toán trong mọi ngành mọi cấp,mọi lĩnh vực do đó việc thực hiện chế độ hoạch toán nói chung cũng như làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng . Như chúng ta đã biết già thành là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế giá thành được nhiều nhà kinh tế như : Ngân hàng,cục quản lý tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp,cục thuế,sở vật giá tài chính… Rất quan tâm tới các góc độ khác nhau của quản lý,phương pháp tính giá thành,biện pháp quản giá thành một cách khoa học hợp lý nhằm phát huy vai trò quan trọng của giá thành .Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy rằng công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn tồn taị những thiếu sót, ,chưa hoàn thiện,cải tiến chậm,không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn tới làm ăn thua lỗ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và đời sống của người lao động . Để thực hiện tốt mục tiêu quả lý và không ngừng hạ giá thành,tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm thì chắc chắn phải củng cố và hoàn thiện phương pháp tính sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của từng doang nghiệp theo những quy định thống nhất chung của nhà nước . Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, với mong muốn nghiên cứu Công ty Apatit VN Xí nghiệp khai thác nhật ký chứng từ số 1 Quý 4 năm 2001 ĐVT : đồng Chứng từ  Diễn giải  Ghi có TK 1111 đối ứng nợ với các TK  Cộng có TK1111   Số  Ngày   TK133  TK6211  TK627        Khoan  Nổ mìn  Xúc  Gạt  6272  6273  6278    1  02/10/2001  Chi tiếp khách         1.600.000  1.600.000   2  05/10/2001  Chi hội họp         900.000  900.000   3  16/10/2001  Mua NVL dùng cho SXTT  420.000  4.200.000        4.620.000   4  20/10/2001  Mua NVL dùng TT cho bộ phận xúc  120.000    1.200.000      1.320.000   5  10/11/2001  Chi phí hội họp         1.200.000  1.200.000   7  28/11/2001  Mua C.C.D.C dùng cho SX chung  76.000       760.000   836.000   18  03/12/2001  Mua xăng xe dùng cho bộ phận gạt  220.000     2.200.00       20  08/12/2001  Chi tiếp khách.         1.400.000  1.400.000   22  15/11/2001  Chi hội họp         2.030.000  2.030.000   23  22/12/2001  Mua dầu mỡ dùng cho bộ phận xúc  560.000   5.600.000       6.160.000   25  26/12/2001  Chi phí hội nghị         1.500.000  1.500.000   26  26/12/2001  Mua NVL dùng cho SX chung  180.000      1.800.000    1.980.000   28  28/12/2001  Mua NVL dùng cho SX chung       600.000    660.000   29  30/12/2001  Tính trả lãi tiền vay NH do tồn kho vượt định mức         8.850.000  8.850.000     Cộng :  1.636.000  4.200.000  5.600.000  1.200.000  2.200.00  2.400.000  760.000  17.480.000  35.476.000   Công ty Apatit VN Biểu 9- Vận tải Xí nghiệp vận tải nhật ký chứng từ số 1 Quý 1 năm 2001 ĐVT : đồng Chứng từ  Diễn giải  Ghi có TK 1111 đối ứng nợ với các TK  Cộng có TK1111   Số  Ngày   TK133  TK6212  TK627        VTQ 1  VTQ 2  VTQ3, ĐĐ  Cộng TK6212  6272  6273  6278    1  02/10/2001  Mua NVL dùng cho VTQ 2  40.000   400.000       440.000   2  05/10/2001  Chi hội nghị         600.000  600.000   3  16/10/2001  Mua xăng xe cho vận tải Q1  38.000  380.000        418.000   4  20/10/2001  Mua dụng cụ dùng cho SX chung  48.000         528.000   5  10/11/2001  Chi tiếp khách.         1.200.000  1.200.000   7  28/11/2001  Mua xăng dùng cho VTQ3,đất đá  80.000    800.000    480.000   880.000   18  03/12/2001  Chi tiếp khách.         1.900.000  1.900.000   20  08/12/2001  Mua vật tư dùng cho VTQ1  130.000  1.300.000        1.430.000   22  15/11/2001  Chi phí hội nghị         1.100.000  1.100.000   23  22/12/2001  Mua NVL dùng cho SX chung  70.000      700.000    770.000   25  26/12/2001  Chi phí tiếp khách         1.600.000  1.600.000   26  26/12/2001  Chi phí hội nghị         450.000  450.000   28  28/12/2001  Mua C.C.D.C dùng cho SX chung  68.000       680.000   748.000     Cộng :  474.000  1.680.000  400.000  800.000  2.880.00  700.000  1.160.000  6.850.000  102.064.000   . Được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và sự hướng dẫn của các thầy cô giáo, cô giáo trong bộ môn kế toán doanh nghiệp sản phẩm. Em đi sâu vào và nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khai thác quặng Apatit của công ty Apatit Việt Nam .Qua thời gian thực tập và những kiến thức đã thu thập được của mình với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong chuyên đề này .Em có một số mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Apatit Việt Nam nói riêng .Để đảm bảo đúng danh nghĩa "Doanh nghiệp nhà nước hạng một " Vì nhận thức có hạn nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót .Em rất mong sự đóng góp ý kiến phê bình của các Thầy,các Cô và các Chú trong phòng kế toán trong công ty. pHầN THứ Nhất các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất : 1.Chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất được biểu hiện là toàn bộ chi phí về hoạt động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (có thể là tháng, quý, chu kỳ sản xuất ) và được biểu hiện bằng tiền. Có nhiều hình thức để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh nhưng được phân loại theo tiêu thức sau: * Phân loại nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : - Toàn bộ các chi phí ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh có thể phân chia thành các yếu tố chi phí khác nhau tuỳ theo tính chất nguyên thuỷ của chi phí. Những chi phí có tính chất kinh tế được xếp chung vào một loại (một yếu tố chi phí ). Trong doanh nghiệp chi phí được xếp thành 5 yếu tố: +, Chi phi nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng và nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị cơ bản. +, Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. +, Chi phí khấu hao tài sản cố đinh: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong tháng(trong kỳ) đối với tất cả các tài sản khấu hao trong doanh nghiệp. +, Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. +, Chi phí khác bằng tiền: Gồm chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất nhưng chưa được xếp vào các yếu tố nêu trên. Cách phân loại này cho biết những chi phí gì đã chi vào quá trình sản xuất và tỉ trọng của từng loại chi phí đó chiếm tổng số bao nhiêu trong tổng số chi phí sản xuất của xí nghiệp, làm cơ sở để tổng hợp các chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí và lập báo cáo các chi phí sản xuất theo yếu tố. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dung của chi phí : Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, do vậy căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ sản xuất kinh doanh được chia làm : +, Chi phí sản xuất để chế tạo sản phẩm : Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và dịch vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất - Chi phí sản xuất và chế toạ sản phẩm lại được chia thành chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp - Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm các chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. +, Chi phí gián tiếp: Còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở các phân xưởng bộ phận tổ đội sản xuất. +, Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ, các chi phí này phát sinh ngoài quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nên còn gọi là chi phí ngoài sản xuất. +, Chi phí hoạt động khác : Là toàn bộ chi phí về phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp bao gồm chi phí về hoạt động tài chính và các chi phí bất thường. +, Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các chi phí về quản lý hành chính và các chi phí khác. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng biết rõ số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của II.Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm. 1. Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm "công việc, lao vụ"nhất định đã hoàn thành. Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm"công việc lao vụ" nhất định là đã hoàn thành. 2.Phân loại giá thành sản phẩm: * Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để hạ giá thành của doanh nghiệp . * Giá thành định mức: Cũng giống như giá kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào định mức dự toán chi phí hiện hành. * Giá thành thực tế : Giá thành này chỉ được xác định khi quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ. III. đối tượngtập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi,giới hạn mà chi phí và chi phí cần tập hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất người ta căn cứ vào các đặc điểm tổ chức sản xuất, địa chỉ phát sinh, mục đích công dụng của chi phí và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp để tiến hành tập chi phí. Từ đó mà đối tượng tập chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất có thế là : - Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. - Từng giai đoạn, công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ - Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình - Từng nhóm sản xuất . - Từng bộ phận chi tiết sản phẩm Đối với giá thành thì đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác định giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là sản xuất thu được những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. IV. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Chi phí quản lý doanh nghiệp theo mục đích công dụng của chi phí có tác dụng biết rõ số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xácđịnh kết quả hoạt động kinh doanh cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm theo khoản mục Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm"công việc lao vụ" nhất định là đã hoàn thành. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác đinh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư vốn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí. Gía thành sản phẩm thực tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và xây dựng các biện pháp kinh tế tổ chức -kĩ thuật, để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất : a) Trong các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo các phương pháp kê khai thường xuyên Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK:621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK:622"Chi phí nhân công trực tiếp " TK:"Chi phí sản xuất chung" Ngoài ra còn có các tài khoản như tài khoản 154"chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ", TK632"Gía vốn bán hàng " Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : - Nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất sản phẩm có thể được tập hợp cho từng đối tượng "Từng phân xưởng, từng loại sản phẩm " theo một trong hai phương pháp đó là : Phương pháp trực tiếp. Phương pháp tính toán phân bổ rồi ghi. - Nếu vật liệu xuất dùng chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp thì kế toán căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra giá thành thực tế nguyên vật liệu rồi ghi trực tiếp cho đối tượng đó. - Nếu vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán cần phải tính phân bổ cho từng đối tượng rồi mới tập hợp cho từng đối tượng đó. - Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu theo kế hoạch. - Dù áp dụng cho phương pháp nào thì việc tập hợp được phản ánh theo định khoản +, Có hai loại trường hợp : - Trường hợp 1: Vật liệu mua về xuất dùng ngay không nhập kho kế toán định khoản Nợ TK:621"Nguyên vật liệu trực tiếp "trị giá vốn thực tế của cửa hàng hoá. Nợ TK:133"Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ " CóTK:111, 112, 331….(Tổng giá thanh toán) - Trường hợp 2: Vật liệu mua về nhập kho sau đó mới xuất dùng cho các đối tượng chịu chi phí kế toán định khoản. Nợ TK: 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Có TK :152,153(Chi tiết liên quan) Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp : Có thể sử dụng một trong hai phương pháp ghi trực tiếp hoặc tính toán phân bổ rồi ghi trực tiếp cho đối tượng còn nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp thì phải tính toán phân bổ cho từng đối tượng rồi mới tập hợp cho từng đối tượng đó. Tiêu thức phân bổ cũng có thể là chi phí nhân công theo kế hoạch theo định mức và cuối cùng vẫn được ghi. Nợ TK622:" Chi phí nhân công trực tiếp" (chi tiết liên quan ) CóTK334, 338, 335. Cuối kì kết chuyển kế toán ghi: Nợ TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " Có TK622"Chi phí nhân công trực tiếp" * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Đối với các chi phí sản xuất chung kế toán thường hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho đối tượng chịu chi phí liên quan để tập các chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế kế toán ghi : Nợ TK627 "chi phí sản xuất chung'' (chi phí liên quan) Có TK liên quan. Trường hợp vật tư mua ngoài dung ngay cho chi phí sản xuất chung và các khoản dịch vụ mua ngoài, các khoản chi bằng tiền khác… Kế toán ghi : Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung" (Giá vốn thực tế hành bán) Nợ TK133 " Thuế GTGT " (đầu vào được khấu trừ) Có TK111,112,331…(Tổng giá thanh toán) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kế toán ghi. Nợ TK154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Có TK627 " Chi phí sản xuất chung " Nợ TK 154 (giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ) Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp VI. Các phươmg pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ : Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì chính xác là một trong những điều kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ từng đặc điểm của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kì có thể đánh giá theo một trong các phương pháp sau : +, Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở cuối kì phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. - Phương pháp này có ưu điểm là tính toán nhanh chóng nhưng vì bỏ qua các chi phí khác nên tính chính xác không ca, nhưng chỉ áp dụng với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn. +, Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương. - Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ theo mức độ hoàn thành do vậy kiểm kê phải xác định không chỉ khối lượng làm dở mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó để tính toán xác định chi phí cho sản phẩm làm dở. Phương pháp này cho chúng ta kết quả có độ chính xác cao nhưng khối lượng tính toán nhiều thích hợp với những doamh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng không lớn trong chi phí sản xuất. +, Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức được áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi phí . Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng ssản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng giai đoạn để tính tri sản phẩm làm cuối kỳ. 3. Phương pháp tính gia thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất a.Phương pháp tính giản đơn: Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ( theo từng đối tượng tập chi phí sản xuất) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ để tính giá thành sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm làm Chi phí sản xuất Sản phẩm làm = - - Sản phẩm dở đầu kỳ trong kỳ dở cuối kỳ - Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn phù hợp với các doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện, nước… b. phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế tạo liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của giai đoạn này.Tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể và đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp ngoại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và giai đoạn cuối,do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính này được chia thành : - phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm : Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước,và chi phí của của nửa
Tài liệu liên quan