Đề tài Đánh giá hiện trạng sử dụng nước cấp sinh hoạt và đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Trong các diễn đàn về nước sạch và môi trường gần đây trên Thế Giới cũng như ở Việt Nam thì chất lượng nước sạch đang trong giai đoạn báo động đỏ, thiếu nước sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó Việt Nam không phải là trường hợp ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 60% đô thị có hệ thống cấp nước tập trung. Tại các vùng nông thôn thì việc cung cấp nước sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với một đất nước mà người dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nước. Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình hình cấp nước vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng dân cư nông thôn vùng xa vùng sâu và thường là nghèo nhất đã bị tụt hậu. Tình trạng thiếu nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề về sức khỏe đối với đời sống con người. Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe và bảo vệ môi trường cho người dân địa phương, đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng nước cấp sinh hoạt và đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” được thực hiện sẽ góp phần làm rõ hơn về hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của người dân huyện Diễn Châu, từ đó tìm ra giải pháp và nâng cao hiệu quả chất lượng nước sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân.

doc138 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2317 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng sử dụng nước cấp sinh hoạt và đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng1.1: QCVN 08:2008/ BTNMT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt 8 Bảng 1.2: QCVN 09:2008/ BTNMT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm 9 Bảng 1.3: QCVN 01:2009/BYT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống 11 Bảng 1.4: QCVN 02: 2009/BYT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt 12 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu 32 Bảng 2.2: Diện tích, cơ cấu các loại đất huyện Diễn Châu 37 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phát triển dân số huyện Diễn Châu 40 Bảng 2.4: Dự báo các chỉ tiêu phát triển dân số huyện Diễn Châu giai đoạn 2011 - 2020 42 Bảng 3.1: Các phương pháp phân tích 58 Bảng 3.2: Thống kê số phiếu phát ra tại các xã 60 Bảng 3.3: Thống kê số mẫu nước lấy tại các xã 60 Bảng 3.4: Các công trình cấp nước của huyện Diễn Châu 62 Bảng 3.5: Thống kê danh sách hộ dùng nước sạch (nước máy) trên địa bàn huyện Diễn Châu năm 2011 62 Bảng 3.6: Chất lượng nước đầu ra của 4 công trình cấp nước tập trung huyện Diễn Châu 66 Bảng 3.7: Thống kê nguồn cấp nước từ phiếu điều tra của huyện Diễn Châu 67 Bảng 3.8: Thống kê chất lượng nguồn nước sử dụng từ phiếu điều tra của huyện Diễn Châu 71 Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu nước công trình cấp nước tập trung của huyện Diễn Châu 75 Bảng 3.10: Thống kê tổng số mẫu nước công trình cấp nước tập trung đạt và không đạt 77 Bảng 3.11: Thống kê lưu lượng nước máy sử dụng từ phiếu điều tra của huyện Diễn Châu 78 Bảng 3.12: Thống kê thời gian cúp nước của các nhà máy cấp nước từ phiếu điều tra của huyện Diễn Châu 80 Bảng 3.13: Kết quả phân tích mẫu nước giếng đào và giếng khoan của huyện Diễn Châu 82 Bảng 3.14: Thống kê tổng số mẫu nước giếng đào và giếng khoan đạt và không đạt 87 Bảng 3.15: Kết quả phân tích mẫu nước mưa của huyện Diễn Châu 90 Bảng 3.16: Thống kê tổng số mẫu nước mưa đạt và không đạt 92 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 1.1: Công trình thu nước ven bờ loại phân li 14 Hình 1.2: Giếng khơi 20 Hình 1.3: Cấu tạo giếng khoan 21 Hình 1.4: Ống lọc loại quấn dây và ống lọc loại bọc lưới 22 Hình 1.5: Giếng khoan 23 Hình 1.6: Thu hứng nước mưa qua máng xối và bể trữ 27 Hình 2.1: Bản đồ huyện Diễn Châu 30 Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện nguồn cấp nước của các xã 69 Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện nguồn cấp nước của các xã 69 Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện nguồn cấp nước của huyện Diễn Châu 70 Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước sử dụng của các xã 72 Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước sử dụng của các xã 72 Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước sử dụng của huyện Diễn Châu 73 Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện lưu lượng nước máy sử dụng của các xã 79 Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện lưu lượng nước máy sử dụng của huyện Diễn Châu 79 Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện thời gian cúp nước của các nhà máy cấp nước tại các xã 80 Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện thời gian cúp nước của các nhà máy cấp nước của huyện Diễn Châu 81 Hình 4.1: Lu chưa nước mưa 102 Hình 4.2: Hệ thống xử lý sắt trong nước giếng ngầm 105 MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong các diễn đàn về nước sạch và môi trường gần đây trên Thế Giới cũng như ở Việt Nam thì chất lượng nước sạch đang trong giai đoạn báo động đỏ, thiếu nước sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó Việt Nam không phải là trường hợp ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 60% đô thị có hệ thống cấp nước tập trung. Tại các vùng nông thôn thì việc cung cấp nước sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với một đất nước mà người dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nước. Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình hình cấp nước vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng dân cư nông thôn vùng xa vùng sâu và thường là nghèo nhất đã bị tụt hậu. Tình trạng thiếu nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề về sức khỏe đối với đời sống con người. Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe và bảo vệ môi trường cho người dân địa phương, đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng nước cấp sinh hoạt và đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” được thực hiện sẽ góp phần làm rõ hơn về hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của người dân huyện Diễn Châu, từ đó tìm ra giải pháp và nâng cao hiệu quả chất lượng nước sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu chính của đề tài là khảo sát được tình hình sử dụng nước cấp sinh hoạt của người dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Đánh giá chất lượng nguồn nước, từ đó có những đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường cho người dân huyện Diễn Châu, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ giới hạn điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng cung cấp nước tại 20 Xã trên tổng số 39 Xã của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 4. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI Tổng quan về nước cấp và hiện trạng cấp nước sạch trên thế giới và tại Việt Nam. Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, hiện trạng môi trường của huyện Diễn Châu. Thu thập tài liệu về hiện trạng các công trình cấp nước sạch tại huyện Diễn Châu. Thu thập, tổng hợp số liệu và đánh giá tình hình cấp nước tại Huyện Diễn Châu. Khảo sát, điều tra về chất lượng và lưu lượng các nguồn nước của người dân đang sử dụng thông qua các phiếu điều tra. Lấy mẫu, phân tích một số mẫu nước để đánh giá chất lượng các nguồn nước mà người dân đang sử dụng. Đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện Diễn Châu. 5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu Thu thập, tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc: Tài liệu tổng quan về nước cấp, về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa phương. Tài liệu từ các nhà máy, xí nghiệp cấp nước tại khu vực điều tra Phương pháp điều tra, khảo sát: Xây dựng phiếu điều tra: phiếu điều tra được xây dựng dưới hình thức đặt câu hỏi trực tiếp với người dân bao gồm các phần: nguồn cấp nước, chất lượng và lưu lượng nguồn cấp nước. Tiến hành điều tra: phỏng vấn trực tiếp người dân theo các nội dung trong phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước Khảo sát thực tế, thu thập các số liệu liên quan đến nguồn nước sinh hoạt ở địa phương. Xác định các khía cạnh môi trường quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước của người dân huyện Diễn Châu. Căn cứ theo thông tin, số liệu và bản đồ huyện Diễn Châu để xác định cụ thể các xã nghiên cứu. Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm: Lấy mẫu và phân tích mẫu nước tại khu vực khảo sát. Thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá và đề xuất các giải pháp Thống kê, tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được. Xử lý số liệu và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng nguồn nước. Từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP 1.1 CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGUỒN CUNG CẤP CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT 1.1.1 Các chỉ tiêu về lý học Độ pH của nước: Định nghĩa về mặt toán học: pH = -log[H+]. pH là thông số đánh giá chất lượng nguồn nước, nó quyết định đến tính axit, bazơ cũng như khả năng hòa tan của các chất tan trong nước, sự thay đổi của pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat,…), các quá trình sinh học trong nước. pH dưới 7 là có tính axit và độ pH trên 7 có tính bazo. pH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ. Nhiệt độ (0C): Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm… Nhiệt độ cần được xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu). Độ màu của nước: Nước nguyên chất không có màu. Màu sắc gây nên bởi các tạp chất trong nước (thường là do chất hữu cơ: chất mùn hữu cơ, acid humic; một số ion như sắt…; một số loài thủy sinh vật). Độ màu thường được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn là Clorophantinat Coban. Đơn vị Pt – Co. Độ đục: Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng trong nước có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh vật có kích thông thường từ 0,1 – 10m. Độ đục làm giảm khả năng truyền sáng của nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp. Độ đục được đo bằng máy đo độ đục (đục kế – turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các máy do Mỹ sản xuất là NTU (Nephelometric Turbidity Unit). Tổng hàm lượng chất rắn (TS): Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan, bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn (TS) là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi (đơn vị tính bằng mg/l). Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS): Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS) là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (DS): Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao gồm cả chất vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan (DS) là lượng khô của phần dung dịch qua lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc có giấy lọc sợi thủy tinh rồi sấy khô ở 1500C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l. DS = TS – SS. Tổng hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS): Hàm lượng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS) là lượng mất đi khi nung lượng chất rắn huyền phù (SS) ở 5500C cho đến khi khối lượng không đổi (thường được qui định trong một khoảng thời gian nhất định). Hàm lượng các chất rắn hòa tan dễ bay hơi (VDS) là lượng mất đi khi nung lượng chất rắn hòa tan (DS) ở 5500C cho đến khi khối lượng không đổi (thường được qui định trong một khoảng thời gian nhất định). 1.1.2 Các chỉ tiêu về hóa học Độ kiềm toàn phần: Là tổng hàm lượng các ion HCO3, CO32-, OH- có trong nước. Độ kiềm trong nước tự nhiên thường gây nên bởi các muối của acid yếu, đặc biệt các muối carbonat và bicarbonat Độ cứng của nước: Là tổng hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng của nước. Hàm lượng oxigen hòa tan (DO): Là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước. DO trong nước phụ thuộc nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật… Khi DO xuống đến khoảng 4 – 5 mg/l, số sinh vật có thể sống trong nước giảm mạnh. Nếu hàm lượng DO quá thấp nước sẽ có mùi và trở nên đen do trong nước lúc này diễn ra chủ yếu là các quá trình phân hủy yếm khí, các sinh vật không thể sống được trong nước này nữa. Đơn vị mg/l. Nhu cầu oxigen hóa học (COD - nhu cầu oxy hóa học): Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. COD giúp phần nào đánh giá được lượng chất hữu cơ trong nước có thể bị oxid hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước). COD được khi xác định bằng phương pháp KMnO4 hoặc K2Cr2O7. Đơn vị mg/l Nhu cầu oxigen sinh hóa (BOD - nhu cầu oxy sinh hoá): Là lượng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu. BOD dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước. Đơn vị mg/l Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước: Sắt: chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nước ngầm dưới dạng muối Fe2+ của HCO3-, SO42-, Cl-…, còn trong nước bề mặt, Fe2+ nhanh chóng bị oxid hóa thành Fe3+ và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH)3. Nước thiên nhiên thường hcứa hàm lượng sắt lên đến 30 mg/l. Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/l nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt… Các cặn kết tủa của sắt có thể gây tắc nghẽn đường ống dẫn nước. Trong quá trình xử lý nước, sắt được loại bằng phương pháp thông khí và keo tụ. Các hợp chất Clorua: Clor tồn tại trong nước dưới dạng Cl-. Nói chung ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clor không gây độc hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l làm cho nước có vị mặn. Nước có nhiều Cl- có tính xâm thực ximăng. Đơn vị mg/l. Các hợp chất Sulfat: Ion SO42- có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏa con người. Ở điều kiện yếm khí, SO42- phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí H2S có độc tính cao. Đơn vị mg/l. 1.1.3 Các chỉ tiêu về sinh học Coliform: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước. Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đều gây hại. Tuy nhiên, sự hiện diện của vi khuẩn coliform trong nước cho thấy các sinh vật gây bệnh khác có thể tồn tại trong đó. E.coli: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước. Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng E.Coli nhiều hay ít tùy thuộc mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của khuẩn E.Coli là khả năng tồn tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.Coli thì điều đó chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Việc xác định số lượng E.Coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước. Đơn vị VK/100ml 1.2 TIÊU CHUẨN NƯỚC NGUỒN Để đánh giá chất lượng nước sông, nước ngầm…. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã đưa ra các quy chuẩn quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt, nước ngầm. Các quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn nước, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp. Sau đây là một số quy chuẩn Việt Nam hiện hành có liên quan về chất lượng nước nguồn (bảng 1.1 và bảng 1.2). Bảng1.1: QCVN 08:2008/ BTNMT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn A B A1 A2 B1 B2 1 pH mg/l 6-8.5 6-8.5 5.5-9 5.5-9 2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l 6 5 4 2 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100 4 COD mg/l 10 15 30 50 5 BOD5 (200C) mg/l 4 6 15 25 6 Amoni (NH+4) (tính theo N) mg/l 0.1 0.2 0.5 1 7 Clorua (Cl-) mg/l 250 400 600 - 8 Florua (F-) mg/l 1 1.5 1.5 2 9 Nitrit (NO-2) (tính theo N) mg/l 0.01 0.02 0.04 0.05 10 Nitrat (NO-3) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15 11 Asen (As) mg/l 0.01 0.02 0.05 0.1 12 Chì (Pb) mg/l 0.02 0.02 0.05 0.05 13 Đồng (Cu) mg/l 0.1 0.2 0.5 1 14 Kẽm (Zn) mg/l 0.5 1 1.5 2 15 Sắt (Fe) mg/l 0.5 1 1.5 2 16 Thủy ngân (Hg) mg/l 0.001 0.001 0.001 0.002 17 E. Coli MPN/100ml 20 50 100 200 18 Coliform MPN/100ml 2500 5000 7500 10000 (Nguồn: Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, ban hành ngày 31/12/2008) Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau: A1 – Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2. A2 – Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn dạng thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1,B2. B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. B2 – Giao thông thủy và các mục đích khác vì yêu cầu nước chất lượng thấp. Bảng 1.2: QCVN 09:2008/ BTNMT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn 1 pH - 5.5 – 8.5 2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 500 3 Chất rắn tổng số mg/l 1500 4 COD (KMnO4) mg/l 4 5 Amoni (tính theo N) mg/l 0.1 6 Clorua (Cl-) mg/l 250 7 Florua (F-) mg/l 1 8 Nitrit (NO-2) (tính theo N) mg/l 1 9 Nitrat (NO-3) (tính theo N) mg/l 15 10 Sunfat (SO42-) (tính theo N) mg/l 400 11 Asen (As) mg/l 0.05 12 Chì (Pb) mg/l 0.01 13 Crom VI (Cr6+) mg/l 0.05 14 Đồng (Cu) mg/l 1 15 Kẽm (Zn) mg/l 3 16 Mangan (Mn) mg/l 0.5 17 Thủy ngân (Hg) mg/l 0.001 18 Sắt (Fe) mg/l 5 19 E. Coli MPN/100ml Không phát hiện thấy 20 Coliform MPN/100ml 3 (Nguồn: Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, ban hành ngày 31/12/2008) 1.3 TIÊU CHUẨN NƯỚC CẤP SINH HOẠT, ĂN UỐNG Nước sạch có thể được hiểu là nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh. Tỉ lệ các chất độc hại và vi khuẩn không quá mức độ cho phép của mỗi quốc gia. Ô nhiễm nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác biệt với trạng thái ban đầu. Đó là sự biến đổi các chất lý, hóa, sinh vật và sự có mặt của chúng trong nước làm cho nước trở nên độc hại… Sự nguy hại đến sức khỏe con người do uống nước trực tiếp, sử dụng nước trong sinh hoạt vệ sinh cá nhân. Việc xây dựng tiêu chuẩn giúp cho các nhà chức trách và các nhà điều hành đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng nước đáp ứng sự mong đợi của người sử dụng và các nguyên tắc phát triển bền vững. Phạm vi mà các tiêu chuẩn nêu ra sẽ bao gồm việc đánh giá chất lượng và các chỉ số hoạt động đo lường kết quả dịch vụ, do đó góp phần quản lý và điều hành việc đánh giá dịch vụ một cách tốt hơn. Các tiêu chuẩn sẽ góp phần bảo tồn nước bằng cách tăng hiệu quả của dịch vụ phân phối nước và giảm sự rò rỉ trong hệ thống dịch vụ nước, do đó ngăn cản được sự thất thoát nước không cần thiết. Bảng 1.3: QCVN 01:2009/BYT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ 1 Màu sắc TCU 15 2 Mùi vị - Không có mùi, vị lạ 3 Độ đục NTU 2 4 pH - 6,5-8,5 5 Độ cứng, tính theo CaCO3 mg/l 300 6 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) mg/l 1000 7 Hàm lượng Amoni mg/l 3 8 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 9 Hàm lượng Clorua mg/l 250 10 Hàm lượng Florua mg/l 1,5 11 Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ + Fe3+) mg/l 0,3 12 Hàm lượng Mangan tổng số mg/l 0,3 13 Hàm lượng Nitrat mg/l 50 14 Hàm lượng Nitrit mg/l 3 15 Chỉ số Pecmanganat mg/l 2 Vi sinh vật 16 Coliform tổng số Con/100ml 0 17 E.coli hoặc Coliform chịu nhiệt Con/100ml 0 (Nguồn: Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo thông tư số: 04/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009) Bảng 1.4: QCVN 02: 2009/BYT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa cho phép I II 1 Màu sắc(*) TCU 15 15 2 Mùi vị(*) - Không có mùi vị lạ Không có mùi vị lạ 3 Độ đục(*) NTU 5 5 4 Clo dư mg/l 0,3-0,5 - 5 pH(*) - 6,0 - 8,5 6,0 - 8,5 6 Hàm lượng Amoni(*) mg/l 3 3 7 Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ + Fe3+)(*) mg/l 0,5 0,5 8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4 9 Độ cứng tính theo CaCO3(*) mg/l 350 - 10 Hàm lượng Clorua(*) mg/l 300 - 11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 - 12 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 0,05 13 Coliform tổng số Vi khuẩn/ 100ml 50 150 14 E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt Vi khuẩn/ 100ml 0 20 Ghi chú: (*) Là chỉ tiêu cảm quan. Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước. Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy). (Nguồn: Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo thông tư số: 05/2009/TT - BYT ngày 17 thán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBÀI LÀM HOÀN CHỈNH_xong_4_OK.doc
  • pptBAOCAO_TOT NGHIEP_HỒ HẢI.PPT
  • docBÌA_HAIHO_xong_1_OK.doc
  • docLỜI CẢM ƠN_HAIHO_xong_3_OK.doc
  • docnhan xet cua GVHD_HAIHO_OK.doc
  • docNHIỆM VỤ DATN_HAIHO_xong_2_OK.doc
Tài liệu liên quan