Đề tài Èn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS THPT thuộc tỉnh Sơn La

Bƣớc sang thế kỉ XXI, xã hội loài ngƣời đã có những tiến bộ vƣợt bậc. Chúng ta hiện đang sống trong xã hội tri thức- đây là một hình thái xã hội mà trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định đối với nền kinh tế của một quốc gia. Con ngƣời là yếu tố trung tâm trong xã hội tri thức, là chủ thể kiến tạo xã hội. Đối với con ngƣời cá thể, tri thức là một cơ sở để xác định vị trí xã hội và khả năng hành động. Giáo dục đóng vai trò then chốt trong trong việc đào tạo con ngƣời và sự phát triển xã hội. Nhận thức sâu sắc vai trò của giáo dục trong việc khẳng định vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, ngay trong Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam đã khẳng định: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” [13] . Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục cần thực hiện tốt ba mục tiêu cơ bản sau: 1. Mục tiêu trí dục: cung cấp nền học vấn cơ bản, giúp học sinh hƣớng nghiệp một cách hiệu quả. 2. Mục tiêu phát triển : giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, hình thành nhân cách toàn diện . 3. Mục tiêu giáo dục : giáo dục thế giới quan duy vật khoa học, thái độ , xúc cảm, hành vi văn minh. Điều 28 Luật giáo dục nƣớc ta nhấn mạnh: " PP giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú HT cho HS". DH hƣớng tới việc phát huy tích cực, vai trò chủ động, tính sáng tạo của HS là xu thế chung của đổi mới giáo dục THPT hiện nay. Ở nƣớc ta, cùng với chuyển biến bƣớc đầu về chất lƣợng giáo dục, đổi mới PP DH đang từng bƣớc đƣợc ghi nhận, thế nhƣng về thực trạng giáo dục cho thấy chất lƣợng nắm vững kiến thức của HS không cao, đặc biệt việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề và khả năng tự học không đƣợc chú ý rèn luyện đúng mức. Một bộ phận không nhỏ HS thụ động trong HT do không làm đƣợc việc hoặc không chịu làm việc trong các giờ học.Trong hầu hết các giờ lên lớp vì giới hạn thời gian tiết học, GV chỉ cùng làm việc với một số HS khá, giỏi để hoàn thành bài dạy, số còn lại trong lớp nghe và im 2 lặng ghi chép. Xét về mặt nhận thức và hành động, nhiều GV không chuyển hoá đƣợc mục tiêu tích cực hoá hoạt động HT của HS về việc thiết kế và thi công bài dạy, cụ thể hơn là chƣa làm tốt việc định hƣớng và tổ chức các hoạt động HT cho HS bằng hệ thống các việc làm tự lĩnh hội theo phƣơng châm "dạy suy nghĩ, dạy tự học ". Nhằm đáp ứng những đòi hỏi thực tế trên, bƣớc sang năm học 2006 - 2007, trên phạm vi cả nƣớc chính thức đƣa vào sử dụng đại trà SGK lớp 10 theo chƣơng trình THPT ban cơ bản và ban nâng cao.Với những yêu cầu mới, đòi hỏi mỗi GV trong quá trình DH cần chú ý tạo điều kiện cho HS phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Môn HH là môn học trong nhóm môn Khoa học tự nhiên. Môn HH cung cấp cho HS những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ HH, môi trƣ ờng và con ngƣời. Những tri thức này góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ, năng lực nhận thức và năng lực hành động cho HS. Trƣớc tình hình đó, là một GV HH, với suy nghĩ và mong muốn đƣợc đóng góp và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình trong DH HH nhằm giúp HS phát triển năng lực độc lập sáng tạo, góp phần đào tạo con ngƣời theo định hƣớng đổi mới giáo dục của Đảng là thực sự cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài là: “rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS THPT thuộc tỉnh Sơn La”

pdf150 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Èn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS THPT thuộc tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bƣớc sang thế kỉ XXI, xã hội loài ngƣời đã có những tiến bộ vƣợt bậc. Chúng ta hiện đang sống trong xã hội tri thức- đây là một hình thái xã hội mà trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định đối với nền kinh tế của một quốc gia. Con ngƣời là yếu tố trung tâm trong xã hội tri thức, là chủ thể kiến tạo xã hội. Đối với con ngƣời cá thể, tri thức là một cơ sở để xác định vị trí xã hội và khả năng hành động. Giáo dục đóng vai trò then chốt trong trong việc đào tạo con ngƣời và sự phát triển xã hội. Nhận thức sâu sắc vai trò của giáo dục trong việc khẳng định vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, ngay trong Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam đã khẳng định: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”[13]. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục cần thực hiện tốt ba mục tiêu cơ bản sau: 1. Mục tiêu trí dục: cung cấp nền học vấn cơ bản, giúp học sinh hƣớng nghiệp một cách hiệu quả. 2. Mục tiêu phát triển : giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, hình thành nhân cách toàn diện . 3. Mục tiêu giáo dục : giáo dục thế giới quan duy vật khoa học, thái độ , xúc cảm, hành vi văn minh. Điều 28 Luật giáo dục nƣớc ta nhấn mạnh: " PP giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú HT cho HS". DH hƣớng tới việc phát huy tích cực, vai trò chủ động, tính sáng tạo của HS là xu thế chung của đổi mới giáo dục THPT hiện nay. Ở nƣớc ta, cùng với chuyển biến bƣớc đầu về chất lƣợng giáo dục, đổi mới PP DH đang từng bƣớc đƣợc ghi nhận, thế nhƣng về thực trạng giáo dục cho thấy chất lƣợng nắm vững kiến thức của HS không cao, đặc biệt việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề và khả năng tự học không đƣợc chú ý rèn luyện đúng mức. Một bộ phận không nhỏ HS thụ động trong HT do không làm đƣợc việc hoặc không chịu làm việc trong các giờ học.Trong hầu hết các giờ lên lớp vì giới hạn thời gian tiết học, GV chỉ cùng làm việc với một số HS khá, giỏi để hoàn thành bài dạy, số còn lại trong lớp nghe và im 2 lặng ghi chép. Xét về mặt nhận thức và hành động, nhiều GV không chuyển hoá đƣợc mục tiêu tích cực hoá hoạt động HT của HS về việc thiết kế và thi công bài dạy, cụ thể hơn là chƣa làm tốt việc định hƣớng và tổ chức các hoạt động HT cho HS bằng hệ thống các việc làm tự lĩnh hội theo phƣơng châm "dạy suy nghĩ, dạy tự học ". Nhằm đáp ứng những đòi hỏi thực tế trên, bƣớc sang năm học 2006 - 2007, trên phạm vi cả nƣớc chính thức đƣa vào sử dụng đại trà SGK lớp 10 theo chƣơng trình THPT ban cơ bản và ban nâng cao.Với những yêu cầu mới, đòi hỏi mỗi GV trong quá trình DH cần chú ý tạo điều kiện cho HS phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Môn HH là môn học trong nhóm môn Khoa học tự nhiên. Môn HH cung cấp cho HS những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ HH, môi trƣờng và con ngƣời. Những tri thức này góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ, năng lực nhận thức và năng lực hành động cho HS. Trƣớc tình hình đó, là một GV HH, với suy nghĩ và mong muốn đƣợc đóng góp và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình trong DH HH nhằm giúp HS phát triển năng lực độc lập sáng tạo, góp phần đào tạo con ngƣời theo định hƣớng đổi mới giáo dục của Đảng là thực sự cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đề tài là: “rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS THPT thuộc tỉnh Sơn La” II. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu Quá trình DH HH ở trƣờng THPT. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS trong DH HH ở trƣờng THPT tỉnh Sơn La. III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp DH nhằm bồi dƣỡng, rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua việc DH HH ở trƣờng THPT. IV. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu lý luận về đổi mới PP DH HH, về những biểu hiện của năng lực độc lập sáng tạo, kiểm tra đánh giá và biện pháp rèn luyện các năng lực đó cho HS trƣờng THPT. 3 Điều tra thực tiễn dạy và học HH của GV và HS THPT trong việc bồi dƣỡng rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo trong dạy và học HH. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện cho HS nâng cao năng lực độc lập sáng tạo trong dạy và học HH ở trƣờng THPT. Kiểm tra giá trị và tính khả thi của biện pháp đƣợc đề xuất. V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu có những biện pháp phù hợp và trình độ cần thiết của GV thì có thể bồi dƣỡng năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua việc dạy và học HH ở trƣờng THPT. VI. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN Đề xuất một số cơ sở lý luận về những biểu hiện và cách đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của HS THPT. Đề xuất một số biện pháp bồi dƣỡng rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS thông qua việc dạy và học HH ở trƣờng THPT. Lựa chọn và xây dựng đƣợc một hệ thống các BT ở tất cả các chƣơng của HH lớp 11 nhằm bồi dƣỡng năng lực độc lập sáng tạo của HS. VII. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nhƣ tính sáng tạo và rèn luyện năng lực sáng tạo, chƣơng trình SGK HH trƣờng THPT, Luật giáo dục, các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới giáo dục ở trƣờng phổ thông, về đổi mới PP dạy và học... 2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng PP điều tra để điều tra về thực tiễn dạy và học HH của GV và HS THPT ở tỉnh Sơn La. Sử dụng PP thực nghiệm sƣ phạm để tiến hành lên lớp theo hai loại giáo án để so sánh. 3. Phƣơng pháp toán học Sử dụng PP thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm. 4 PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH, NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA NĂNG LỰC SÁNG TẠO VÀ CÁCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Chúng ta đang đứng ở những năm đầu của thế kỷ XXI, thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Sáng tạo là một phẩm chất tƣ duy đƣợc nhấn mạnh trong mục tiêu giáo dục nhằm chuẩn bị nguồn lực con ngƣời phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc. Báo cáo của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 đã nêu rõ: “Tạo đƣợc chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo...Ƣu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, PP dạy và học, nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV và tăng cƣờng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, SV”[13]. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho mỗi nhà giáo dục là tìm ra và đổi mới PP DH phù hợp, hiện đại để bồi dƣỡng năng lực sáng tạo, bồi dƣỡng HS giỏi, phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Vậy năng lực sáng tạo là gì? Tính sáng tạo đƣợc biểu hiện nhƣ thế nào trong quá trình dạy học? 1. Quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh 1.1. Khái niệm về năng lực Năng lực (tiếng la tinh là“competentia”, có nghĩa là gặp gỡ; khái niệm năng lực đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau)[20]. Năng lực: Là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức. Năng lực: Là những khả năng và kỹ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt[34]. Hiện nay, ngƣời ta quan tâm nhiều đến phát triển năng lực hành động. Vậy năng lực hành động có cấu trúc nhƣ thế nào ? 5 Cấu trúc năng lực hành động: Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn cũng nhƣ đánh giá kết quả một cách độc lập, có PP và đảm bảo chính xác về mặt chuyên môn (bao gồm cả khả năng tƣ duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tƣợng; khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình). Năng lực PP: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong công việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trung tâm của năng lực PP là những PP nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu. Năng lực xã hội: Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình huống xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân cũng nhƣ của những ngƣời khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức; có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột. Năng lực cá thể: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của mình; phát triển đƣợc năng khiếu cá nhân cũng nhƣ xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. Các thành phần năng lực “gặp nhau” tạo thành năng lực hành động. NLCN NLCM NLXH NLPP NLHD NLCN: Năng lực cá nhân. NLCM: Năng lực chuyên môn. NLXH: Năng lực xã hội. NLPP: Năng lực phƣơng pháp. 6 NLHD: Năng lực hành động. 1.2. Khái niệm về sáng tạo(Creation) Có rất nhiều quan niệm về sáng tạo: Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ Liên Xô tập 42 đó là: "Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị". Theo từ điển tiếng việt thông dụng thì: "Tạo ra giá trị mới, giá trị đó có ích hay có hại tùy theo quan điểm của ngƣời sử dụng và đối tƣợng nhận nhận hiệu quả dùng" Sáng tạo thƣờng đƣợc hiểu là tạo ra, đề ra những ý tƣởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với hoàn cảnh. Có tác giả cho rằng sáng tạo là: "quá trình trở nên nhạy cảm đối với những khó khăn, khiếm khuyết, những lỗ hổng kiến thức, những yếu tố còn thiếu, những bất ổn... là quá trình xác định khó khăn, tìm kiếm giải pháp, đƣa ra những phỏng đoán, nêu lên những giả thuyết về sự khiếm khuyết, kiểm tra và tái kiểm tra những giả thuyết đó, có thể là cả điều chỉnh và kiểm tra lại những điều chỉnh đó và cuối cùng là truyền đạt kết quả”[44]. Sáng tạo, nói một cách đơn giản là dám thách thức những ý kiến và phƣơng cách đã đƣợc mọi ngƣời chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hai bán cầu não xử lý thông tin theo cách thức khác nhau: Phần bên trái của bán cầu não xử lý thông tin theo cách logic Phần bên phải của bán cầu não tập trung vào phần sáng tạo và trực cảm. Nhƣ vậy, hoạt động sáng tạo có cơ sở sinh lý thần kinh và tƣ duy của con ngƣời bị chi phối bởi một trong hai bán cầu não. Tâm lý học đã nghiên cứu và đi đến kết luận rằng tất cả mọi ngƣời đều có khả năng sáng tạo, sáng tạo nhỏ hay sáng tạo lớn. Nếu đƣợc rèn luyện thì sáng tạo sẽ phát triển không ngừng và ngƣợc lại nếu không rèn luyện thì sáng tạo sẽ dần mai một. 1.3. Những quan niệm về năng lực sáng tạo ở học sinh Từ các cơ sở trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh nhƣ sau[22]: 1. Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới. 7 2. Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi mới cho mình và cho mọi ngƣời về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tƣợng quen biết. 3. Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tƣợng đang nghiên cứu. Thực chất là bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tƣợng trong mối tƣơng quan giữa chúng với nhau. 4. Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đƣa ra giả thuyết hay các dự đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tƣợng. 5. Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ nhận nó) . Năng lực biết đề xuất các phƣơng án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại lƣợng nào đó với hiệu quả cao nhất có thể đƣợc trong những điều kiện đã cho. 6. Năng lực nhìn nhận một vấn đề dƣới những góc độ khác nhau, xem xét đối tƣợng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các giải pháp lạ, chẳng hạn đối với bài toán hóa học, có nhiều cách nhìn đối với việc tìm kiếm lời giải, năng lực kết hợp nhiều phƣơng pháp giải bài tập để tìm ra một phƣơng pháp mới, độc đáo. Nhƣ vậy năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện đƣợc những điều sáng tạo. Đó là biết làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chƣa đƣợc học, nghe giảng hay đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhƣng vẫn đạt kết quả cao. Đối với học sinh phổ thông tất cả những gì mà họ „tự nghĩ ra‟ khi giáo viên chƣa dạy, học sinh chƣa đọc sách, chƣa biết đƣợc nhờ trao đổi với bạn đều coi nhƣ có mang tính sáng tạo. Sáng tạo là bƣớc nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Không có con đƣờng logic để dẫn đến sáng tạo, bản thân học sinh phải tự tìm lấy kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. 8 Nhƣ vậy trách nhiệm chủ yếu của ngƣời giáo viên là tìm ra biện pháp hữu hiệu để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh từ khi cắp sách đến trƣờng . 2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh Trong quá trình học tập của học sinh, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên ngay từ những buổi đầu lên lớp hoặc làm việc mỗi học sinh đã có thể có những biểu hiện tích cực thể hiện năng lực sáng tạo của mình. Những biểu hiện đó cụ thể là : 1. Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đƣờng mòn, không theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó. Ví dụ : Đối với một bài toán có thể đƣa ra một cách giải nào đó khác những cách đã biết và biết cách lập luận để bảo vệ cách giải đó . 2. Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề mới. Ví dụ : Khi giáo viên cho một dạng bài tập mới, hoặc một câu hỏi mới chƣa từng gặp, học sinh có thể tự phân tích, phát hiện ra vấn đề cốt lõi và giải quyết đúng. 3. Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của giáo viên, biết phát hiện những vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó. Ví dụ : Học sinh dễ dàng phát hiện ra những vấn đề dễ bị nhầm lẫn khi giáo viên cho một bài tập hay câu hỏi mà học sinh không nắm chắc. 4. Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngƣợc lại biết vận dụng tri thức khoa học để đƣa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp. Ví dụ : Khi điều chế một chất nào đó nhƣng hóa chất cần thiết không có, học sinh có thể thay bằng hóa chất khác nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu. Học sinh dựa vào kiến thức đã học để giải thích những vấn đề xảy ra trong cuộc sống, những hiện tƣợng tự nhiên : hiện tƣợng ma trơi, mƣa axit, thạch nhũ ... 5. Biết kết hợp các thao tác tƣ duy và các phƣơng pháp phán đoán, đƣa ra kết luận chính xác ngắn gọn nhất. Ví dụ: Khi học xong một bài học hay một chƣơng học sinh biết tự phân tích, so sánh với các bài học trƣớc để khái quát hóa và đƣa ra mối liên hệ giữa các bài, các chƣơng đã đƣợc học. 9 6. Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phƣơng án giải quyết. Ví dụ : Đối với một bài toán có thể đƣa ra rất nhiều cách giải khác nhau hoặc với một câu hỏi mở có thể đƣa ra nhiều phƣơng án trả lời. 7. Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện pháp hoàn thiện. Ví dụ: Học sinh tự nhận thấy đƣợc những điểm yếu kém, lỗ hổng kiến thức của mình và tìm ra đƣợc phƣơng pháp học tập thích hợp để khắc phục chúng. 8. Biết cách học thầy, học bạn, biết kết hợp các phƣơng tiện thông tin, khoa học kĩ thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều học đƣợc. Ví dụ : Học sinh có thể tự học trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng: trên mạng internet, trên báo, tivi, radio... 9. Biết thƣờng xuyên liên tƣởng . Ví dụ: Học sinh có thể nhìn các sự vật, các khái niệm, các định nghĩa dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ định nghĩa chất oxi hóa, chất khử. Trên đây chúng tôi đã đề cập đến một số những biểu hiện thƣờng thấy của những học sinh thông minh, sáng tạo trong học tập và lao động. Tuy nhiên những biểu hiện của năng lực sáng tạo có đƣợc thể hiện hay không, thể hiện nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào cách kiểm tra đánh giá của giáo viên. 3. Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Để đào tạo những con ngƣời năng động sáng tạo, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Đánh giá kết quả học tập của học sinh là việc làm thƣờng xuyên của ngƣời giáo viên. Chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các bài tập tái hiện. Đối với các bài tập sáng tạo thì khi đánh giá có thể dựa vào các biểu hiện của năng lực sáng tạo. Tuy nhiên để giúp việc kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo một cách dễ dàng, chính xác ta có thể áp dụng các cách sau: 10 1. Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá khác nhau nhƣ viết, vấn đáp, thí nghiệm, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan. 2. Sử dụng các câu hỏi phải suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp, khái quát hóa, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. 3. Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thực nghiệm (thí nghiệm hóa học, sử dụng phƣơng tiện trực quan). 4. Kiểm tra việc thực hiện những bài tập sáng tạo và tìm ra cách giải ngắn nhất, hay nhất (những bài tập yêu cầu học sinh đề xuất nhiều cách giải quyết). 5. Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ. II. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC, XU HƢỚNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN NAY ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 1. Những xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học 1. 1. Phƣơng pháp 1.1.1. Phương pháp là con dường nhận thức khoa học Phƣơng pháp là cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện, là tổ chức các bƣớc trí tuệ để tìm ra và chứng minh chân lý. Theo Hêghen “phƣơng pháp là ý thức vận động bên trong nội dung” từ định nghĩa trên ta thấy giữa nội dung dạy học và phƣơng pháp có sự thống nhất với nhau, không thể tách rời nhau đƣợc. Nhƣ vậy “Phƣơng pháp không phải là hình thức bên ngoài mà chính là linh hồn và khái niệm của nội dung”[26]. Ví dụ:  Phƣơng pháp làm ra các dụng cụ lao động;  Phƣơng pháp quy nạp.  Phƣơng pháp diễn dịch.  Phƣơng pháp biện chứng. Phƣơng pháp cũng đồng nghĩa với kỹ thuật và biện pháp khoa học nhƣ phƣơng pháp thuyết trình, phƣơng pháp thí nghiệm. Phƣơng pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc dùng để chỉ đạo hành động nhƣ nguyên tắc trực quan trong dạy học. 1.1.2. Các quy luật cơ bản chi phối phương pháp 11 1.1.1.1. Mặt khách quan và mặt chủ quan Nhƣ chúng ta đã biết phƣơng pháp gồm 2 mặt : Mặt khách quan và mặt chủ quan. Mặt khách quan của phƣơng pháp là đối tƣợng bị chi phối bởi các quy luật khách quan. Do đó chủ thể phải ý thức đƣợc một c
Tài liệu liên quan