Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX

Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế như hiện nay, nước ta đã và đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đổi mới nền kinh tế theo xu hướng mở cửa, tích cực tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế. Đặc biệt là hoạt động ngoại thương, vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia là rất lớn. Hiểu rõ được tầm quan trọng ấy, Đảng và Nhà nước đã chủ trương:

doc70 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục Lời nói đầu Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế như hiện nay, nước ta đã và đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đổi mới nền kinh tế theo xu hướng mở cửa, tích cực tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế. Đặc biệt là hoạt động ngoại thương, vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia là rất lớn. Hiểu rõ được tầm quan trọng ấy, Đảng và Nhà nước đã chủ trương: “ Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát triển khoa học kĩ thuật và công nghiệp hoá của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại” (trích: văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI ). Với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thế giới, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã gặp không ít khó khăn trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập. Tuy nhiên, với sự phát triển, nghiên cứu, đổi mới không ngừng của các doanh nghiệp, hoạt động này đã thu được nhiều kết quả khả quan, đáp ứng được nhu cầu của người dân, phát triển nền kinh tế trong nước. Xi măng là nguyên liệu thiết yếu cho sự phát triển đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn này, khi mà nhu cầu xây dựng trong nước đang tăng. Việc tăng trưởng kinh tế đồng nghiã với sự phát triển về cơ sở hạ tầng. Những công trình xây dựng, kiến trúc, các tuyến đường … thi nhau mọc lên và hoàn thành, đòi hỏi một lượng lớn sản phẩm xi măng. Năm 2004, nhu cầu về xi măng trong nước là 26 triệu tấn, tăng 13% so với năm 2003 (là 23 triệu tấn), và theo dự báo nhu cầu này vẫn còn tăng nhanh: năm 2005 khoảng 29 triệu tấn, và đến năm 2010 dự đoán khoảng 46 triệu tấn. Với một lượng nhu cầu lớn như vậy, các doanh nghiệp trong nước không thể đáp ứng hết được nhu cầu này và cũng không có đủ nguyên liệu để sản xuất ra xi măng, vì vậy các doanh nghiệp phải nhập khẩu thêm xi măng và các nguyên liệu cần thiết để sản xuất ra xi măng Công ty VINACIMEX là công ty trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC) giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động nhập khẩu xi măng, và nguyên liệu để sản xuất nó. Hoạt động nhập khẩu các nguyên liệu để cung cấp cho các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất của các đơn vị sản xuất xi măng. Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã đạt được kết quả kinh doanh tốt, xây dựng được uy tín của mình trên thương trường trong nước cũng như quốc tế, tạo được nhiều mối quan hệ bạn hàng kinh doanh. Để nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty VINACIMEX, trước hết cần phải đảm bảo các biện pháp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu các nguyên liệu của công ty. Với nhận thức đó, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty VINACIMEX, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX ” Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường. - Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty VINACIMEX, trên cơ sở đó phân tích được những thành tựu, thuận lợi cũng như những khó khăn, hạn chế còn mắc phải. - Đề ra một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là những vấn đề cơ bản về hoật động nhập khẩu và các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty VINACIMEX. - Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung vào nghiên cứu thự tiễn hoạt động nhập khẩu nguyên liệu clinker, và các biên pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu mặt hàng này của công ty VINACIMEX. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hoá. Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm có ba phần: Phần 1: Một số vấn đề về hoạt động nhập khẩu và khái quát về công ty VINACIMEX Phần 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. Phần 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu Clinker của công ty VINACIMEX. Trong thời gian làm chuyên đề, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập Th.s Nguyễn Liên Hương và các cô chú trong công ty VINACIMEX đã giúp em hoàn thành đề tài này. Song do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết này sẽ có nhiều thiếu xót. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô để bài viết trở lên hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Phần I Một số vấn đề về hoạt động nhập khẩu và khái quát về công ty VINACIMEX. I. Lí luận chung về hoạt động nhập khẩu. 1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động nhập khẩu. 1.1. Khái niệm. Nhập khẩu hàng hoá là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Có thể hiểu nhập khẩu là sự mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất với mục đích nhằm thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng giữa các quốc gia. Kinh doanh nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau thông qua hành vi mua nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc, quan hệ với nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, nó quyết định đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia. 1.2. Đặc điểm. Nhập khẩu là hoạt động buôn bán phức tạp hơn nhiều với hoạt động buôn bán trong nước, các chủ thể tham gia vào hoạt động này là các tổ chức kinh tế, các công ty giữa các quốc gia trên thế giới. Đối với hoạt động nhập khẩu, việc mua bán qua các trung gan chiếm tỉ trọng lớn, đồng tiền thanh toán phải là các ngoại tệ mạnh, hàng hoá phải được vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu của các quốc gia. Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến các quan hệ về chính trị và kinh tế giữa các nước nhập khẩu và các nước xuất khẩu, ví dụ một nước bị cấm vận sẽ rất khó khăn trong việc nhập khẩu. Nhập khẩu là cơ hội tốt để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau làm ăn với nhau và qua đó góp phần phát triển các mối quan hệ giữa các nước. Hoạt động nhập khẩu phải tuân theo luật pháp quốc tế, tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế và chịu sự quy định chung của luật pháp, tập quán của riêng từng quốc gia tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Nhà nước phải quản lí hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ như thuế, hạn ngạch… và bằng các văn bản pháp luật, quy định danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu và không đựoc phép nhập khẩu. 2. Vai trò hoạt động nhập khẩu. Với xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều không ngừng mở rộng mối quan hệ, giao lưu, buôn bán với nhau để có thể tạo nhiều điều kiện phát triển đất nước mình. Sự phụ thuộc về kinh tế giữa các quốc gia ngày càng lớn mạnh, điều đó được thể hiện thông qua việc nhiều tổ chức kinh tế, trung tâm thương mại được hình thành như khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), diễn đàn kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC), hiệp hội các quốc gia Đông Nam á(ASIAN), liên minh châu âu (EU), đặc biệt là tổ chức thương mại quốc tế (wto)… Trong xu hướng đó, hoạt động nhập khẩu càng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các quốc gia. Vai trò của hoạt động nhập khẩu không chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển của mỗi quốc gia mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện như sau: Thứ nhất: do nguồn lực về nguyên nhiên liệu, khoa học kĩ thuật, khoáng sản, … của mỗi quốc gia là có hạn, các quốc gia không thể tự mình có thể phát triển các ngành nghề trong nước một cách đồng đều, toàn diện. Hoạt động nhập khẩu có thể giúp các quốc gia giải quyết được các vấn đề đó, đó là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nước không sản xuất được hoặc có sản xuất được nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Thứ hai: Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng hoá trong mỗi nước, nâng cao chất lượng của các loại hàng hoá, tạo sự cạnh tranh tranh trong nền kinh tế, buộc các doanh nghiệp, nhà sản xuất không ngừng đổi mới quy cách làm việc, cải tiến kĩ thuật, đầu tư công nghệ hiện đại nhằm làm tăng chất lượng hàng hoá, uy tín của mình. Thứ 3: Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cấp, thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Thứ 4: Nhập khẩu tạo ra năng lực mới trong sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống xã hội, hạn chế các tệ nạn xã hội, tạo thu nhập và ổn định phát triển kinh tế xã hội. Thứ 5: Nhập khẩu tạo ra sự liên kết giữa nền kinh tế trong nước và nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động quốc và hợp tác quốc tế, khai thác được lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất. Thứ 6: Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, nếu như xuất khẩu được coi là động lực để phát triển kinh tế xã hội thì nhập khẩu chính là công cụ để thực hiện vai trò đó. Nhập khẩu thúc đẩy sản xuất nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 3. Các hình thức nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu khá đa dạng và phức tạp do việc buôn bán được diễn ra với các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau. Trong thực tế hoạt động ngoại thương có nhiều hình thức nhập khẩu, nhưng tuỳ vào cách thức hoạt động của mỗi doanh nghiệp, tuỳ vào đặc trưng của mỗi quốc gia các doanh nghiệp nhập khẩu lựa chọn cho mình một cách thức nhập khẩu phù hợp nhất trong điều kiện của mình. Hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức nhưng tóm lại nó gồm những hình thức sau đây: 3.1. Nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một bên là doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp hay không có đủ kinh nghiệm nếu tự làm sẽ không có hiệu quả, doanh nghiệp đó uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán và kí kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao theo thoả thuận gọi là phí uỷ thác. 3.2 Nhập khẩu tự doanh. Hoạt động nhập khẩu tự doanh (hay còn gọi là hoạt động nhập khẩu trực tiếp) là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách luật pháp của quốc gia, luật pháp và các thông lệ, tập quán trên thế giới. 3.3. Nhập khẩu liên doanh. Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Các doanh nghiệp phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến các hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển theo chiều hướng các bên cùng có lợi, cùng phân chia lỗ lãi phụ thuộc vào trách nhiệm của mỗi bên. 3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng. Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán trong trường hợp này không phải bằng tiền mà sử dụng bằng hàng hoá. Mục đích nhập khẩu ở đây không phảI chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm xuất khẩu được hàng, thu cả lãi từ hoạt động xuất khẩu. 3.5. Nhập khẩu tái xuất. Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào trong nước nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất sang nước một nước thứ ba nào đó. Những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất . Như vậy, hoạt động nhập khẩu tái xuất được thực hiện thông qua ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. 4.Nội dung hoạt động nhập khẩu. 4.1.Nghiên cứu thị trường. Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên của đối với bất kì công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lí đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công việc đầu tiên của người làm công tác thị trường là thu thập những thông tin có liên quan đến thị trường và mặt hàng mình quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu thị trường, các nhà nghiên cứu thị trường cần phân tích các yếu tố cung, cầu của mặt hàng kinh doanh và của các sản phẩm tương tự, nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động về giá cả, đồng thời phân tích những điều kiện của thị trường như: điều kiện về quy chế và pháp lí, diều kiện về tài chính, điều kiện về kĩ thuật, điều kiện về con người và tâm lí…, lựa chọn thị trường kinh doanh. Hoạt động nghiên cứu thị trừơng diễn ra đầu tiên trong các khâu của hoạt động kinh doanh nhưng vai trò của nó thì vô cùng quan trọng, ảnh hưởng tới tất cả các khâu còn lại sau này. 4.2.Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu. Sau khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải tìm đối tác nhập khẩu. Trong quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp đã lựa chọn được mặt hàng và thị trường kinh doanh, lúc này việc lựa chọn đối tác nhập khẩu dựa vào những yếu tố đó, làm sao phải đảm bảo đạt được những nguyên tắc trong nhập khẩu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra được liên tục và có lãi. Công việc lựa chọn đối tác nhập khẩu cần phải hiểu các vấn đề sau: - Loại hình kinh doanh của đối tác. - Phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của họ. - Vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật của đối tác.. - Tình hình hoạt động hiện nay và xu hướng hoạt động trong tương lai của đối tác - Tình hình kinh doanh của các chi nhánh của bên đối tác (nếu có) . Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều nhà cung ứng có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy các doanh nghiệp cần cân nhắc kĩ mọi yếu tố nhằm tối thiểu hoá được chi phí, mà vẫn tuân theo các nguyên tắc trong nhập khẩu, đảm bảo hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển. 4.3 Lựa chọn phương thức giao dịch. Đối với hoạt động nhập khẩu đang ồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm giao dịch và kĩ thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng xác định nhập khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và năng lực của người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp. Dưới đây là một số phương thức giao dịch cơ bản nhất. Giao dịch trực tiếp. Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc bán) thoả thụa, bàn bạc, thoả luận trực tiếp (hoặc thông qua thư từ, điện tín…) với người bán (hoặc mua) về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán… Phương thức giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do trình độ năng lực giao dịch ngoại thương của người kinh doanh càng ngày càng tăng, các thông tiện thông tin đại chúng rất phát triển nên người ta có thể giao dịch trực tiếp với nhau được dễ dàng, đồng thời do nhu cầu càng cao của người tiêu dùng nên hoạt động bán hàng thường gắn liền với các hoạt động dịch vụ kèm theo. Việc giao dịch theo phưong thức này được thực hiện tuần tự theo các bước từ hỏi giá, báo giá, chào hàng và chấp nhận. Giao dịch qua trung gian. Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc người bán) quy định điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán … phải qua một người thứ ba-người trung gian buôn bán. Hiện nay, phương thức giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 50% kim ngạch buôn bán trên thế giới. Người trung gian ở đây có thể là một số cá nhân, hoặc là một tổ chức hay một doanh nghiệp.Người trung gian phổ biến trên thị trường là đại lí và môi giới. 4.3.3 Buôn bán đối lưu. Buôn bán đối lưu trong thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi với nhau có gía trị tương đương. Buôn bán đối lưu có yêu cầu về sự cân bằng: về mặt hàng, về giá cả, về điều kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi. hoá. 4.3.4 Đấu giá quốc tế. Đấu giá quốc tế trong thương mại quốc tế là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định, tại đó sau khi xem xétt trước hàng hoá, những người mua tự do cạnh tranh giá cả và cuối cùng, hàng hoá sẽ được bán cho người nào trả gía cao nhất. Thông thường mặt hàng được đấu giá quốc tế là mặt hàng có tiêu chuẩn hàng hoá. 4.3.5 Đấu thầu quốc tế. Đấu thầu quốc tế trong thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (tức là gọi thầu) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán (tức là dự thầu) báo giá của mình muốn bán. Sau đó người mua sẽ chọn mua của người bán nào đáp ứng được yêu cầu của người mua. Đấu thầu đựoc áp dụng nhiều đối với các dự án đầu tư. 4.3.6 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá. Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn , có tính chất đồng loạt và phẩm chất có thể thay thế nhau được. 4.3.7 Giao dịch tại hội chợ triển lãm. Hội chợ là thị trường hoạt động định kì, tổ chức vào một thời gian và địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định. Tại đó người bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để kí kết hợp đồng buôn bán. Triển lãm là nơi trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật… 4.4.Đàm phán, kí kết hợp đồng. Thực chất của quá trình thương lượng đàm phán là sự thoả thuận, thống nhất giữa các bên tham gia dựa theo nguyên tắc các bên cùng có lợi. Các yêu cầu đối với đàm phán: - Lấy lợi ích của tất cả các bên tham gia đàm phán làm nền tảng cho sự thương lượng, thoả thuận. - Trong quá trình đàm phán phải có thái độ tôn trọng ý kiến của nhau. - Phải lưu ý đến đặc điểm tâm lí truyền thống, văn hoá, giáo dục của các bên để có các cách ứng xử hợp lí. - Phải có quan điểm rõ ràng khi nảy sinh bất đồng trong quá trình thương lượng, đàm phán để cùng nhau giải quyết. Sau khi các bên đã đàm phán xong với nhau thì đi đến kí kết hợp đồng. Trong hợp đồng nhập khẩu, các bên phải quy định rõ các điều khoản sau: - Điều khoản về tên hàng. - Quy cách phẩm chất hàng hoá. - Bao bì, đóng gói và kí mã hiệu. - Thời gian, địa điểm và phương tiện giao hàng. - Giám định hàng hoá. - Điều kiện xếp hàng và thưởng phạt. - Điều kiên vận chuyển, bảo hiểm. - Thanh toán. - Trường hợp bất khả kháng. - Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng. - Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng. 4.5.Thực hiện hợp đồng. Sau khi kí kết hợp đồng nhập khẩu, các bên phải tuân theo các điều khoản trong hợp đồng đã kí kết mà thực hiện. Nếu bên nào khi thực hiện hoạt động kinh doanh không tuân theo một điều khoản nào đó trong hợp đồng thì bên đó phải chịu toàn bộ trách nhiệm khi có sự phản ánh, khiếu nại và khiếu kiện của phía đối tác, phải bồi thường thiệt hại theo như hợp đồng đã kí. Khi thực hiện hợp đồng cần tranh thủ những điều kiện hợp lí để đạt kết quả cao nhất như tìm cách tranh thủ bốc dỡ nhanh hàng hoá ở cảng sẽ đựơc thưởng…Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ, kiểm tra và làm các thủ tục khi cần khiếu nại. Nếu bị khiếu nại, phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối thiểu. Để tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành thực hiện theo trình tự sau: Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu cần) Mở L/C khi bên bán giao hàng Đôn đốc bên bán giao hàng Thuê tàu Khiếu nại về hàng hoá (nếu có) Làm thủ tục thanh toán Giao hàng cho đơn vị đặt hàng Kiểm tra hàng hoá Nhận hàng Làm thủ tục Hải quan Mua bảo hiểm hàng hoá
Tài liệu liên quan