Đề tài Giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Quốc Tế Việt Mỹ Hàn

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn và những kiến thức đã được học ở nhà trường, cùng với kinh nghiệm thực tế em thấy tầm quan trọng của Marketing đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói chung, công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn nói riêng. Triết lý Marketing đã phản ánh những tư tưởng cốt lõi, cơ bản nhất của kinh tế thị trường.

doc65 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại Quốc Tế Việt Mỹ Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài: Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn và những kiến thức đã được học ở nhà trường, cùng với kinh nghiệm thực tế em thấy tầm quan trọng của Marketing đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói chung, công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn nói riêng. Triết lý Marketing đã phản ánh những tư tưởng cốt lõi, cơ bản nhất của kinh tế thị trường. Bắt đầu nắm bắt nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm dịch vụ để thoả mãn nhu cầu đó. Triết lý Marketing hiện đại đòi hỏi tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp phải theo đuổi mục tiêu rõ ràng làm sao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt nhất, qua đó doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Chính bởi lẽ đó em quyết đinh chọn đề tài:“Giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Qua việc nghiên cứu nội dung cơ bản của Marketing ứng dụng trong hoạt động kinh doanh, phân tích và đánh giá thực trạng Marketing tại công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn, từ đó đưa ra một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn. Phạm vi nghiên cứu Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn qua việc nghiên cứu số liệu các năm 2007 -> 2009, từ đó đưa ra các giải pháp cho giai đoạn 2010 ->2012. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trên sổ sách của công ty như báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, bảng báo giá… Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phương pháp phân tích thống kê đánh giá tình hình biến động và mức độ ảnh hưởng của nó. 5. Nội dung cơ bản: Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing ứng dụng trong hoạt động kinh doanh. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và marketing tại công ty. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị. Trong quá trình thực tập và làm luận văn tốt nghiệp, do kiến thức còn hạn hẹp và chưa đủ kinh nghiệm, nên phần trình bày nội dung của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong thầy cô góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn và có thể được ứng dụng trong thực tế. Em xin chân thành cảm ơn cô ThS.Lê Thị Ngọc Hằng và các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài “Giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Quốc Tế Việt Mỹ Hàn". Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing ứng dụng trong hoạt động kinh doanh. 1.1. Khái niệm và vai trò của Marketing. 1.1.1. Khái niệm. Chúng ta biết rằng, con người vốn dĩ có nhu cầu đa dạng trong cuộc sống và ước muốn cần được thoả mãn và sản phẩm công nghệ chính là phương tiện để thoả mãn nhu cầu đó. Mặt khác, để có được sản phẩm thì con người phải bỏ ra chi phí và họ phải đứng trước sự lựa chọn để đạt hiệu quả cao nhất trên một đồng chi phí. Sự lựa chọn của họ dựa trên những đánh giá về giá trị, chi phí và sự thoả mãn. Sản phẩm được lựa chọn là sản phẩm có giá trị mang lại sự thoả mãn cao nhất trên một đồng chi phí. Thực chất của Marketing là làm việc với thị trường để biến các trao đổi tiềm tàng thành hiện thực nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của con người. Người làm Marketing cần phải xác định những đối tượng khách hàng, định rõ nhu cầu của họ… thông qua các hoạt động chính như phát tiển sản phẩm, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, định giá, phân phối, phục vụ… Trong môi trường kinh doanh luôn chứa đựng những biến động đòi hỏi các hoạt động Marketing, một mặt phải giải quyết thoả đáng các mối quan hệ phát sinh giữa các yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác cần phải thích nghi các yếu tố bên trong doanh nghiệp với những thay đổi các khung Marketing cùng với nhiều phương thức tiếp cận tốt hơn. 1.1.2. Vai trò và sự cần thiết của việc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp. Ngoài các hoạt động chức năng như sản xuất, tài chính, nhân lực thì công ty phải thực sự chú trọng đến chức năng kết nối doanh nghiệp với thị trường đó là chức năng quản trị Marketing. Marketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện như sau: Tối đa hoá sản lượng bán thông qua triển khai hệ thống chính sách về sản phẩm, giá, phân phối, khuyếch trương. Tối đa hóa sự thoả mãn của nguời tiêu dùng. Tối đa hoá sự lựa chọn của người tiêu dùng. Với các vai trò cơ bản trên, hoạt động Marketing đã trở nên hết sức cần thiết với cả người bán và người mua trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội nói chung và lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy tính nói riêng. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh giữa nhiều doanh nghiệp trên cùng một thị trường, nếu không có sự trợ giúp của các hoạt động Marketing thì doanh nghiệp sẽ rất khó nắm bắt nhu cầu thị trường. Khi thiếu hiểu biết về thị trường sẽ không có cơ sở đề ra chính sách tiếp cận thị trường, tối đa hoá lượng bán để tối đa hoá lợi nhuận, thậm chí sẽ không thoả mãn được khách hàng dẫn đến nguy cơ mất dần khách hàng và cuối cùng là thất bại trong cạnh tranh. Xu thế tất yếu của thị trường hiện nay là những đòi hỏi của giới tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ ngày một tăng lên và đa dạng hơn, việc áp dụng tư duy Marketing tiếp cận thị trường sẽ giúp nhận thấy yêu cầu đa dạng của từng nhóm người tiêu dùng là gì và sẽ có chính sách phân biệt để thỏa mãn tất cả các đoạn thị trường mục tiêu. Tóm lại: với khả năng giải quyết hầu hết các vấn đề của thị trường, đặc biệt là những vướng mắc trong vấn đề dự trữ, tiêu thụ… Trong ngành tiêu thụ hàng hoá công nghệ cao, Marketing được xem như là một chức năng quan trọng trong doanh nghiệp. Việc quản trị Marketing phải mang tính hệ thống qua quản trị Marketing. 1.2. Quá trình quản trị Marketing trong doanh nghiệp. Kế hoạch Marketing chiến lược phát triển những mục tiêu và chiến lược Marketing rộng lớn trên cơ sở phân tích tình hình hiện tại của thị trường và cơ hội. Kế hoạch Marketing chiến thuật vạch ra các chiến thuật Marketing cụ thể cho một thời kỳ bao gồm quảng cáo, đẩy mạnh kinh doanh, định giá, kênh, dịch vụ. Xây dựng hệ thống Marketing-Mix: Marketing là một nội dung chủ chốt trong quá trình quản trị Marketing, đó là tập hợp các công cụ mà công ty sử dụng để theo đuổi mục tiêu của mình trên thị trường đã chọn. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá, các công cụ Marketing được xem xét bao gồm 4P: Giá cả: Gồm chính sách và thông lệ áp dụng cho giảm giá, trợ cấp, các phương thức thanh toán và thời hạn tín dụng. Sản phẩm: Gồm các thuộc tính của hàng hoá hay dịch vụ cung cấp cho người mua kể cả chuỗi sản phẩm và chất lượng của chúng, tên nhãn hiệu, … Địa điểm: Gồm nơi mà các sản phẩm của hãng được chào bán cho đến tận tay khách hàng tiềm năng và các kênh phân phối. Khuyếch trương: Gồm quảng cáo, bán hàng và thúc đẩy bán hàng, dịch vụ sau bán hàng… 1.3. Phân loại chiến lược Marketing. Việc ra quyết định chiến lược phụ thuộc vào kết quả phân tích và các yếu tố môi trường, bên cạnh đó thì khả năng tư duy chiến lược và nghệ thuật quản trị của người ra quyết định có ảnh hưởng rất lớn đến sự định hướng đúng đắn từ chiến lược đã chọn. Trên thực tế, có thể phân loại các chiến lược Marketing theo các nhóm sau: 1.3.1. Theo đoạn thị trường. Chiến lược Marketing không phân biệt giữa các đoạn thị trường là việc tối thiểu hoá nhưng khác biệt trong chính sách áp dụng giữa các đoạn thị trường nhằm tận dụng lợi thế theo quy mô trên thị trường khá đồng nhất. Chiến lược Marketing phân biệt triển khai các chính sách Marketing-Mix khác nhau trên các đoạn thị trường khác nhau khi lựa chọn khai thác nhiều đoạn thị trường. Chiến lược Marketing tập trung là tập trung toàn bộ nỗ lực trên toàn bộ thị trường duy nhất đã lựa chọn. 1.3.2. Theo chu kỳ sống sản phẩm. Trong giai đoạn mới tung sản phẩm ra thị trường (giai đoạn giới thiệu sản phẩm) có thể áp dụng chiến lược: Hớt váng nhanh, hớt váng từ từ, thâm nhập ồ ạt, thâm nhập từ từ. Trong giai đoạn tăng trưởng có thể áp dụng các chiến lược: Cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã, đặc tính sản phẩm, tấn công đoạn thị trường mới… Trong giai đoạn bão hoà có thể áp dụng chiến lược: Mở rộng thị trường để tăng khối lượng bán, thay đổi một vài chính sách Marketing-Mix… Trong giai đoạn suy thoái dựa trên kết quả phân tích nguyên nhân dẫn đến suy thoái có thể lựa chọn chiến lược thích hợp nhất trong các chiến lược sau: Duy trì mức đầu tư hiện tại khi chưa rõ tình hình thị trường, giảm đầu tư một cách chọn lọc và rút khỏi các đoạn thị trường không hiệu quả… 1.3.3. Theo vị thế cạnh tranh. Nếu là người dẫn đầu trong cạnh tranh có thể áp dụng chiến lược: Mở rộng toàn bộ thị trường, mở rộng thị trường… Nếu có sức mạnh trong cạnh tranh nhưng chưa dẫn đầu thị trường có thể áp dụng những định hướng sau: thực hiện theo sau doanh nghiệp thủ lĩnh thị trường, chủ động tấn công… Nếu doanh nghiệp yếu trong cạnh tranh có thể áp dụng chiến lược sau: theo sau các đối thủ mạnh, khai thác khoảng trống thị trường… Tóm lại: để vận dụng các chiến lược trên, cần dựa trên sự phân tích môi trường kinh doanh thật khách quan. Chiến lược được lựa chọn cần phải được cụ thể hoá thành các kế hoạch và chương trình hành động. 1.4. Chính sách Marketing – Mix và ảnh hưởng của chính sách Marketing – Mix đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.4.1. Chính sách sản phẩm và ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến hoạt động của Công ty. 1.4.1.1. Chính sách sản phẩm. Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để gây sự chú ý, mua, sử dụng hoặc tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hoặc nhu cầu. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của Marketing – Mix. Chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra những quyết định hài hoà về danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu,… 1.4.1.2. Phạm vi ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến kết quả hoạt động của Công ty. Chính sách đưa một sản phẩm mới vào thị trường hoặc loại bỏ một sản phẩm cũ ra khỏi thị trường gắn với chu kỳ sống của sản phẩm. Giai đoạn thâm nhập thị trường với các đặc trưng nổi bật là sản phẩm mới thâm nhập, chi phí kinh doanh và giá thành cao. Vì vậy, phải xây dựng chính sách tổng thể và đặc biệt là chính sách Marketing nhằm kích thích cầu. Giai đoạn tăng trưởng có đặc trưng là doanh thu và lợi nhuận lớn và xuất hiện cạnh tranh và cường độ cạnh tranh tăng dần. Thích hợp với giai đoạn này là chính sách cải tiến và khác biệt hoá sản phẩm, triển khai tìm kiếm thị trường mới cũng như tập trung vào quảng cáo mở rộng. Giai đoạn chín muồi thì sản phẩm đã trở nên quen thuộc trên thị trường, sản lượng ổn định, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, cường độ cạnh tranh gay gắt với tính chất cạnh tranh phức tạp. Vì vậy, cần phải chú ý tới những yêu cầu mới của khách hàng. Giai đoạn bão hoà và tàn lụi thể hiện sản lượng tiêu thụ đã bắt đầu chững lại và giảm, cạnh tranh quyết liệt hơn. Các nhà hoạch định cần có chính sách tìm thời điểm chấm dứt sản phẩm trên thị trường, giải quyết tốt các dịch vụ sửa chữa, thay thế sản phẩm mới sau khi loại bỏ sản phẩm ra khỏi thị trường. Thông qua đó để giảm rủi ro cho việc đưa sản phẩm ra thị trường và loại bỏ sản phẩm yếu kém. Chính sách hình thành sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm. Chính sách phát triển sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên quan như kỹ thuật, sản xuất, Marketing… Sự khác biệt sản phẩm và hình thức của nó có mối quan hệ ngược trở lại với kiểu chiến lược mà doanh nghiệp đang cố gắng theo đuổi. Chính sách bao gói. Là nguyên tắc, phương pháp và giải pháp nhằm lựa chọn vật liệu , tạo mẫu… 1.4.2. Chính sách giá. 1.4.2.1. Một số yếu tố làm căn cứ cho việc định giá. Sự tác động của nhu cầu: Các công ty cung ứng sản phẩm đều hiểu rõ nhu cầu là luôn biến động( ví dụ: vào mùa đông thì nhu cầu về máy tính là yếu, nhu cầu ở nông thôn khác thành thị). Những yếu tố ảnh hưởng tới độ co giãn cầu: Giá trị độc đáo: người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi sản phẩm càng độc đáo. Mức độ biết đến sản phẩm thay thế: người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi họ ít biết đến sản phẩm thay thế. Sự khó so sánh: người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi họ không dễ dàng so sánh chất lượng của sản phẩm thay thế. Chất lượng: người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi sản phẩm được xem có chất lượng tốt hơn, sang trọng hơn. Sự tác động của chi phí: nhu cầu là yếu tố chủ yếu xác định giá trần của giá mà công ty có thể tính cho sản phẩm của mình, còn giá thành thì quyết định giá sàn. Sự tác động của cạnh tranh: Công ty phải so sánh giá thành của mình với giá của các đối thủ cạnh tranh để biết mình đang ở thế có lợi hay bất lợi về chi phí. Phải biết giá cả của các đối thủ cạnh tranh và mua thiết bị của các đối thủ cạnh tranh để nghiên cứu. 1.4.2.2. Các phương pháp định giá. Định giá bằng chi phí cộng thêm: bằng cách cộng thêm lợi nhuận vào chi phí sản xuất. Định giá thông qua phân tích hoà vốn: Công ty phải định giá sao cho tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Định giá theo giá trị nhận thức của người mua: dựa trên nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí của người bán. Định giá theo giá trị: Công ty định giá sản phẩm ở mức người mua nghĩ rằng sản phẩm của công ty xứng đáng như vậy và nó luôn chủ trương là giá phải đảm bảo hời cho người tiêu dùng. Định giá dựa vào cạnh tranh: căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh để định giá bằng hoặc gần đối thủ. Phương pháp này hay được dùng trong điều kiện một công ty gia nhập thị trường độc quyền bán. Định giá đấu thầu: Công ty trên cơ sở phán đoán khả năng đối thủ cạnh tranh để định giá thấp hơn. Phương pháp này được sử dụng trong bán hàng chuyên nghiệp. 1.4.2.3. Chính sách giá cả với sản phẩm mới, thị trường mới. Sản phẩm mới là sản phẩm xuất hiện đầu tiên trên thị trường nào đó. Đối với sản phẩm mới, chính sách giá cả thăm dò thường dựa trên cơ sở giá thành và lợi nhuận ước tính. Nếu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm không đồng nhất thì khi tính chất đồng nhất càng cao, tính chất cạnh tranh càng mạnh. Doanh nghiệp cần kết hợp với các chính sách khác như chính sách bao gói, nhãn hiệu hàng hoá, quảng cáo, chính sách giá cả đối với khách hàng quen truyền thống… 1.4.2.4. Chính sách định giá phân biệt. Các công ty thường hay đổi giá cơ bản của mình cho phù hợp với những điểm khác biệt của khách hàng, sản phẩm, địa phương và những vấn đề khác. Việc xác định phân biệt xảy ra khi một công ty bán một sản phẩm hoặc dịch vụ với hai hay nhiều giá không phản ánh chênh lệch về chi phí theo tỷ lệ. Việc phân biệt giá có một số hình thức: Phân biệt giá cấp 1(phân biệt giá hoàn hảo):Công ty đặt cho mỗi người mua một sản phẩm một mức giá khác nhau. Phân biệt giá cấp 2: Công ty đặt giá khác nhau cho lượng bán khác nhau. Phân biệt giá cấp 3: Thị trường tổng thể được chia thành một số thị trường nhỏ, mỗi thị trường chứa một số người mua, những người này sẽ cùng bị đặt một giá. Để phân biệt giá thành công cần có một số điều kiện: Thị trường có thể phân khúc được và khúc thị trường đó phải có nhu cầu với cường độ co giãn khác nhau. Các đối thủ cạnh tranh không có khả năng bán rẻ hơn ở khúc thị trường giá cao hơn. Phân biệt giá không gây sự bất bình và khó chịu trong khách hàng. Chi phí cho việc phân khúc, theo dõi, giám sát thị trường không vượt quá số tiền thu thêm được do phân biệt giá. 1.4.3. Chính sách phân phối. 1.4.3.1. Các loại kênh phân phối. Kênh Marketing có thể được xem như những tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có để sử dụng hoặc tiêu dùng. Kênh không cấp( kênh trực tiếp): gồm người bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng như: bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm… Kênh một cấp: có một người trung gian như một người bán lẻ Kênh hai cấp có hai người trung gian: đại lý hoặc người bán buôn và người bán lẻ. 1.4.3.2. Những quyết định trong phân phối. Quyết định về việc thiết kế và lựa chọn kênh: bao gồm các quyết định về số cấp trong kênh, số lượng các tổ chức trung gian ở mỗi cấp, lựa chọn các tổ chức trung gian. Việc thiết lập lên những cơ chế giám sát, kiểm soát và thúc đẩy mỗi bộ phận trong toàn bộ dây truyền cũng rất quan trọng. Việc thiết kế Marketing chịu ảnh hưởng một số yếu tố: Đặc điểm của khách hàng: khách hàng phân tán mà thường xuyên mua số lượng nhỏ thì sử dụng kênh nhiều cấp và ngược lại khách hàng mua số lường lớn và tập trung thì dùng kênh ít cấp. Đặc điểm của sản phẩm: nếu sản phẩm không thể dự trữ lâu hoặc dễ hỏng, dễ vỡ thì dùng kênh ít cấp. 1.4.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp. Xúc tiến hỗn hợp là một trong bốn phần tử cấu thành chủ yếu của Marketing-Mix. Những người làm Marketing phải biết cách sử dụng quảng cáo, kích thích tiêu thụ, Marketing trực tiếp, quan hệ quần chúng và bán hàng trực tiếp để thông báo đến khách hàng mục tiêu về giá trị và tồn tại của sản phẩm. 1.4.4.1. Quảng cáo. Quảng cáo là hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp cho khách hàng, làm cho khách hàng chú ý đến, quen biết, có thiện cảm và ngày càng có nhiều thiện cảm hơn đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, mục đích của quảng cáo là thu hút, lôi cuốn khách hàng bằng các biện pháp giới thiệu, truyền tin thích hợp. Chính sách quảng cáo của một thời kỳ kinh doanh chiến lược gắn với chu kỳ sống của sản phẩm, thực trạng và dự báo thị trường, vị trí của doanh nghiệp, mục tiêu cụ thể của quảng cáo… Đối tượng của quảng cáo có thể là doanh nghiệp, có thể là sản phẩm của doanh nghiệp. Cả hai đối tượng trên đều cần được quảng cáo và có sự tác động hỗ trợ lẫn nhau, trong đó, thông thường quảng cáo thì doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, tác động lâu dài đến khách hàng, quảng cáo sản phẩm gắn với thời kì trước và trong khi đang sản xuất và cung cấp một loại sản phẩm nào đó. Ngân sách quảng cáo phải được xác định theo phương pháp thích hợp: Theo tỷ lệ cố định trên doanh thu của kỳ đã qua. Theo tỷ lệ không cố định, thậm chí có thể tăng tỷ lệ dành cho ngân sách quảng cáo trong trường hợp doanh thu giảm. Theo mục tiêu quảng cáo thông qua việc xác định mục tiêu quảng cáo và thực hiện mục tiêu quảng cáo. Các phương tiện quảng cáo hiện nay rất phong phú, đa dạng, nên phải xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm mà lựa chọn và kết hợp các phương tiện khác nhau như báo chí, phát thanh, truyền hình, hội chợ, triển lãm…Tuỳ thuộc từng loại phương tiện quảng cáo đặt ra vấn đề lựa chọn thời điểm và địa điểm quảng cáo thích hợp. Các yêu cầu quan trọng nhất đặt ra cho quảng cáo là: Dung lượng quảng cáo phải cao: thì thông tin quảng cáo phải ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng… Tính nghệ thuật phải cao nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng. Muốn vậy, các thông tin cần truyền đạt hấp dẫn, gây được sự chú ý của khách hàng. Thông tin phải đảm bảo độ tin cậy cao sẽ làm tăng tính hiệu quả của quảng cáo. Đánh giá hoạt động quảng cáo thông qua việc xác định kết quả mà hoạt động quảng cáo mang lại. Mặt khác, tiến hành hoạt động quảng cáo phát sinh chi phí rất lớn nên xác định chi phí kinh doanh cho hoạt động quảng cáo cũng là một vấn đề quan trọng cần phải chú ý tới. 1.4.4.2. Các hoạt động xúc tiến bán hàng. Các chính sách thúc đẩy bán hàng: Thúc đẩy tiêu dùng: mẫu thử sản phẩm được nhân viên bán hàng, các trò vui chơi có thưởng, quà tặng… Thúc đẩy bán hàng: trình bày hàng hoá, giá đỡ, panô, áp phích, ánh sáng, âm thanh,… Thúc đẩy dịch vụ: tăng cường dịch vụ bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, các dịch vụ kèm theo… Trang bị nơi bán hàng: Phải đảm bảo đủ diện tích, thoáng mát và đủ độ sáng, phù hợp với hình thức tổ chức bán hàng. Trang thiết bị tạo dáng bên ngoài phải tạo được dáng vẻ riêng của doanh nghiệp, trang thiết bị bên trong của hàng phải tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, dễ chịu, có tác dụng kích thích tò mò… Tổ chức bán hàng: Thái độ phục v
Tài liệu liên quan