Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Ngày nay, xuất khẩu đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng và tích cực đối với nền kinh tế mỗi quốc gia trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đặc biệt với những nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

doc101 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC TRANG PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Ngày nay, xuất khẩu đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng và tích cực đối với nền kinh tế mỗi quốc gia trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đặc biệt với những nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Là một mặt hàng quan trọng, than antraxit Việt Nam không chỉ thoả mãn, đáp ứng nhu cầu trong nước như sản xuất xi măng, điện, phân bón, giấy…và nhu cầu tiêu dụng của nhân dân, mà còn phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu của các bạn hàng nước ngoài với quy mô ngày càng lớn. Với lịch sử khai thác hơn 100 năm, sản lượng sản xuất và tiêu thụ trên 40 triệu tấn/năm trong đó xuất khẩu đạt trên 20 triệu tấn, mặt hàng than hiện đang được xác định là một trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, có đóng góp ngày càng to lớn trong sự tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân. Để có được những thành tích trên, toàn thể lãnh đạo, cán bộ và công nhân viên của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (trước kia là Tổng công ty Than Việt Nam) đã nỗ lực phấn đầu không ngừng để gia tăng sản lượng than khai thác và tiêu thụ, nâng cao chất lượng và giá trị của than, xây dựng thương hiệu cho Than Việt Nam trên thị trường quốc tế. Là một Tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam luôn đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả xuất khẩu than nói riêng làm mối quan tâm hàng đầu. Bởi, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để bất kỳ một doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Và trên hết, đối với riêng ngành than, xuất khẩu đã đưa ngành than ra khỏi tình trạng khủng hoảng và góp phần quan trọng vào việc bình ổn giá than trong nước. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu than là mục tiêu sống còn của Than Việt Nam. Vì lẽ đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa vào tình hình thị trường than trong nước và thế giới hiện nay, việc xuất khẩu than của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam sang các nước đang gặp nhiều thuận lợi cũng như một số khó khăn nhất định đòi hỏi Tập đoàn phải tìm kiềm những giải pháp phù hợp và linh hoạt để duy trì và phát huy hiệu quả xuất khẩu than. Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu: - Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam trong thời gian qua nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như tìm ra giải pháp cho kế hoạch kinh doanh sản xuất và tiêu thụ than nói chung, kế hoạch xuất khẩu than nói riêng trong những năm tiếp theo. -Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của Tập đoàn làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch chiến lược mới. - Giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn.. - Làm tài liệu tham khảo cho công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu Với những mục tiêu được đề ra ở phần trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu : dùng công cụ thống kê tập hợp tài liệu, số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. - Phương pháp phân tích tài chính : dùng công cụ các tỷ số tài chính để tính toán, xác định kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo trong phạm vi Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam để nắm bắt được thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), hiệu quả xuất khẩu ra sao, có những thuận lợi và khó khăn ra sao để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai. - Dựa vào số liệu do Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất đó là 2005, 2006, 2007 và những số liệu tham khảo từ các tài liệu có liên quan để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét. 5. Kết cầu của chuyên đề Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề được kết cấu thành ba chương: Chương I: Những lý luận cơ bản về hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chương II: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm Xuất khẩu là một quá trình thu doanh lợi bằng cách đưa các sản phẩm hoặc dịch vụ ra khỏi thị trường trong nước và bán chúng ở các thị trường nước ngoài khác với thị trường trong nước. Hoạt động xuất khẩu đã ra đời từ rất lâu và nó chính là phương thức phổ biến nhất với mức độ rủi ro và chi phí thấp để thâm nhập thị trường quốc tế. Xuất khẩu thực chất là hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. 1.1.2.Vai trò của xuất khẩu ở doanh nghiệp Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội và phân công lao động hợp tác quốc tế đã làm cho hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Ba động cơ chủ yếu để các công ty tham gia kinh doanh quốc tế là: - Tăng doanh số bán hàng: hầu hết các công ty lớn sử dụng xuất khẩu như là cách thức để tăng doanh số bán hàng khi thị trường trong nước bão hoà. - Đa dạng hoá thị trường đầu ra: thị trường đầu ra được đa dạng nó có thể ổn định luồng tiền của công ty để thanh toán cho các nhà cung cấp từ các khách hàng đa dạng hơn. Các công ty có nguồn thu từ nước ngoài đều có thể đa dạng thị trường bán hàng và luồng tiền của mình. - Thu được các kinh nghiệm quốc tế: các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ thu được nhiều kiến thức qua việc tiến hành kinh doanh quốc tế. Trong những môi trường văn hoá kinh tế và chính trị khác nhau thì việc sử dụng xuất khẩu như là một cách thức để có được các kinh nghiệm quốc tế với chi phí và rủi ro thấp Xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu về một khoản ngoại tệ phục vụ cho công tác nhập khẩu. Ngoài ra xuất khẩu còn góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho doanh nghiệp nói riêng, nên kinh tế nói chung. Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường quốc tế Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế nói chung mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới; khai thác có hiệu quả lợi thế tương đối và tuyệt đối của đất nước từ đó kích thích các ngành kinh tế phát triển. 1.1.3.Các hình thức xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp 1.1.3.1.Xuất khẩu tại chỗ Là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước mình để thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của thương nhân nước ngoài; hoặc bán hàng sang khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Ưu điểm của hình thức này là làm tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu, giảm được các chi phí trong kinh doanh xuất khẩu như chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm hàng hoá, đồng thời được hưởng ưu đãi về thuế . Bên cạnh đó, người kinh doanh xuất khẩu cũng không cần am hiểu kỹ các luật pháp quốc tế cũng như các tập quán thương mại của các nước khác. Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu này cũng có những hạn chế nhất định: Thủ tục xuất khẩu khá phức tạp; thời gian xử lý hoàn thuế GTGT quá lâu. Với các nguyên nhiên vật liệu sản xuất tại chỗ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực của nền kinh tế; đây là cuộc cạnh tranh mà thông thường chúng ta bị thua do giá sản phẩm trong nước thường cao hơn giá nhập khẩu của sản phẩm đó từ nước ngoài vào; và như vậy không phát huy được thế mạnh của chúng ta là cung ứng sản phẩm tại chỗ cho các doanh nghiệp FDI. Do vậy, hình thức xuất khẩu tại chỗ thường được áp dụng tại những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện xuất khẩu tại chỗ hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam; thương nhân Việt Nam có tiềm lực kinh tế mạnh hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác có nhu cầu nhập khẩu tị chỗ khi mới tiếp cận thị trường. 1.1.3.2.Gia công xuất khẩu Là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước; người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Đây là hình thức thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về pháp luật quốc tế, chưa có thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng; thông qua hoạt động này để tận dụng nguồn lao động dồi dào, tận dụng cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác nhau, sử dụng thương hiệu, kênh phân phối hàng hoá của bên đặt gia công ở nước ngoài. Bên cạnh đó, rủi ro trong hình thức xuất khẩu này cũng ít hơn vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo. Và có thể nói, đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của hình thức gia công hàng hoá xuất khẩu, có thể thấy rằng, đây là loại hoạt động rất khó kiểm soát đối với cơ quan nhà nước, bị phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài đặt gia công; ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công, mà đơn giá gia công ngày một giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn giữa các đơn vị nhận gia công. 1.1.3.3.Xuất khẩu uỷ thác Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương mại thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được hưởng phí trên việc xuất khẩu đó. Ở khía cạnh nào đó, hình thức này làm tăng tiềm lực kinh doanh xuất khẩu cho công ty nhận uỷ thác như duy trì khách hàng, thị trường…đồng thời phát triển hoạt động thương mại dịch vụ, tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà không cần đầu tư nhiều vốn. Nhưng mặt khác, doanh nghiệp nhận uỷ thác lại phụ thuộc hoàn toàn vào đối tác, nên tính chủ động trong tiếp cận thị trường kém (không nắm bắt được nhu cầu của thị trường, khiến sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá xuất khẩu quá thấp so với giá bán thực tế)và có thể phải liên đới chịu trách nhiệm trong các tranh chấp thương mại. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp nhận uỷ thác đã bị thiệt hại không ít khi quá phụ thuộc vào các đối tác trung gian. 1.1.3.4.Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngoài Là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu thuê doanh nghiệp nước ngoài làm đại lý bán hàng hoá của mình để thu ngoại tệ về. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp không cần đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động thương mại ở nước ngoài mà vẫn có thể thâm nhập sâu và rộng vào thị trường khu vực và thế giới; phát triển thương hiệu và thị phần ở nước ngoài; chịu ít rủi ro khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, nếu không am hiểu tận tường đối tác nhận đại lý hoặc không ký hợp đồng đại lý chặt chẽ, dễ bị chiếm dụng vốn (do đối tác không trả) và giải quyết có yếu tố nước ngoài phức tạp; tốn nhiều chi phí thuê người quản lý có năng lực ở nước ngoài. Do vậy, hình thức này chỉ nên áp dụng với các công ty có thương hiệu và kiểu dáng công nghiệp, thiết kế sản phẩm có uy tín nhưng chưa biết cách tiếp cận thị trường nước ngoài. 1.1.3.5.Tạm nhập tái xuất Hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua bán hàng hoá của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, rồi làm thủ tục xuất khẩu mà không qua khâu chế biến. Mọi hình thức tạm nhập nhằm mục đích dự hội chợ, triển lãm hoặc sửa chữa máy móc, phương tiện theo quy định của hợp đồng hợp tác đầu tư, liên doanh sản xuất… để rồi tái xuất không được coi là kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất. 1.1.3.6.Chuyển khẩu Được hiểu là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam. Đặc điểm của hình thức này là mặt hàng kinh doanh phụ thuộc vào chính sách mặt hàng của nước bên bán và của nước bên mua, theo thông lệ và tập quán quốc tế. Vì vậy nó đòi hỏi thương nhân phải am hiểu thị trường, luật lệ, giá cả, các phương thức thanh toán quốc tế của nhiều nước. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này có thể kiếm lợi nhuận mà không cần bỏ vốn, đồng thời không phải nộp thuế xuất nhập khẩu, tuy nhiên cũng phải chịu nhiều rủi ro do phải vận chuyển nhiều. 1.1.3.7.Thương mại biên giới Đây là hình thức trong đó các hoạt động mua, bán trao đổi hàng hóa diễn ra ở khu vực biên giới các nước láng giềng, bao gồm: mua bán chính ngạch, tiểu ngạch, mua bán ở chợ biên giới, mua bán của cư dân biên giới. 1.2.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp 1.2.1.Lập kế hoạch xuất khẩu. Khi bắt tay vào một chiến lược xuất khẩu một hay một nhóm loại hàng hóa nào đó, doanh nghiệp cần phải tiến hành lập kế hoạch xuất khẩu với trình tự và nội dung cơ bản như sau: Một là, đánh giá các điều kiện nội tại của Doanh nghiệp. Mục đích của bước này là tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có thể đầu tư vào những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có đánh giá đúng đắn về những kết quả đã đạt được, những lợi thế cạnh tranh hoặc những điểm mạnh mà doanh nghiệp tin chắc có thể làm tốt hơn những đối thủ cạnh tranh khác; đồng thời cũng cần nhìn nhận và đánh giá đúng đắn những điểm yếu trong cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Hai là, đánh giá các điều kiện và yếu tố bên ngoài. Sau khi tiến hành đánh giá, phân tích các điều kiện bên trong, cần nghiên cứu những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến việc xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp: tiềm năng của thị trường; yếu tố cạnh tranh; môi trường chính sách, pháp luật; môi trường kinh tế và kinh doanh; môi trường văn hoá xã hội; môi trường kỹ thuật; hệ thống phân phối… Ba là, nghiên cứu sản phẩm. Doanh nghiệp cần định ra những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể tìm được thị trường nước ngoài để tiêu thụ với những đặc điểm về bao gói, chất lượng, hình dạng vật lý, cách thức sử dụng, … Bốn là, phân tích SWOT. Sau khi thu thập các dữ liệu thông tin ở các bước trên, cần thực hiện tổng kết và phân tích để chỉ ra điểm mạnh - yếu, cơ hội - thách thức đối với doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tập trung và phát huy những điểm mạnh, giảm thiểu những điểm ýêu của mình, từ đó đầu tư vốn vào các cơ hội thị trường. Năm là, xác định các nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của thương vụ xuất khẩu. Sáu là, đặt ra những mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hành động. Bảy là, đánh giá mức độ sẵn sàng xuất khẩu của doanh nghiệp, như là: kỹ năng, kinh nghiệm có liên quan đến xuất khẩu; các mối liên hệ giữa doanh nghiệp và thị trường xuất khẩu mục tiêu; khả năng tài chính; nhân lực và thời gian… 1.2.2.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Cũng như trong các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong xuất nhập khẩu rất quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn. Trong việc nghiên cứu này, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần nắm vững những nội dung sau: điều kiện chính trị - thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước…Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường nước ngoài đó, như: dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dung, những kênh tiêu thụ (các phương thức tiêu thụ), sự biến động giá cả… Khi nghiên cứu những nội dung trên, người ta áp dụng hai phương pháp chủ yếu là nghiên cứu tại văn phòng (điều tra qua tài liệu, sách báo…) và điều tra thực địa. Ngoài hai phương pháp này, người ta còn có thể sử dụng các phương pháp như: mua, bán thử; mua dịch vụ thông tin của các công ty điều tra tín dụng; thông qua người thứ ba để tìm hiểu khách hàng v.v... 1.2.3.Định giá xuất khẩu Giá cả là yếu tố quan trọng trong giao dịch ngoại thương. Do vậy, việc xác định giá xuất khẩu như thế nào hết sức có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành các bước giao dịch hay đàm phán kí kết hợp đồng. Doanh nghiệp cần lưu ý rằng nếu giá xuất khẩu được đính giá quá thấp so với giá nên xuất thì sẽ bị giảm lợi nhuận; còn nếu định giá cao hơn giá nên bán thì ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm. Thông thường trong xuất khẩu việc xác định giá thường dựa trên phương pháp sai biệt phí tổn. 1. Giá thành chế tạo (manufacturing cost) + các chi phí xuất khẩu (special exporting cost) = giá thành sản xuất (factory cost) 2. Giá thành sản xuất – thuế được hoàn lại = giá thành sản xuất thuần 3. Giá thành xuất khẩu + lợi nhuận + chi phí bán hàng = giá xuất xưởng (Ex Works Price). 4. Giá xuất xưởng + chi phí vận tải nội địa + các chi phí lưu kho, lưu bãi cầu cảng, bốc xếp = giá FOB 5. Giá FOB + chi phí vận tải = giá CFR 6. Giá CFR + phí bảo hiểm = giá CIF Ngoài ra còn cần phải cộng thêm chi phí khác như : phí ngân hàng, phí ký quỹ (phí bảo đảm); ngoại hối kỳ hạn (cost of forward exchange cover); các phí EFIC v.v... 1.2.4.Giao dịch và đàm phán, tiến tới kí kết hợp đồng xuất khẩu Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập thường phải qua một quá trình giao dịch, thương thảo về các điều kiện giao dịch. Quá trình đó gồm các bước chính sau: - Hỏi hàng (hỏi giá): Là việc người mua gửi tới một hay một nhóm người cung cấp về những hàng hoá mình quan tâm hoặc có nhu cầu. - Chào hàng: Là việc người bán gửi tới một (chào hàng cố định) hoặc một nhóm (chào hàng tự do) người mua những thông tin về hàng hoá của mình nhằm giới thiệu và thu hút người mua quan tâm tới hàng hoá của doanh nghiệp mình. Đơn chào hàng cần rõ ràng và hấp dẫn, không chỉ thể hiện ở giá thấp hay sự giảm giá, mà có thể ở cả dịch vụ cung cấp cho người mua, phẩm chất hàng tốt, điều kiện thanh toán có lợi cho người mua. - Đặt hàng: là đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, xuất phát từ người mua. Khi đặt hàng, cần xác định chính xác tên hàng, phẩm chất, quy cách, số lượng hàng cần đặt mua… 1.2.5.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương đã được ký kết, các bên tham gia ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất phức tạp vì nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các khâu công việc sau đây: Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử dụng phương thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hóa, thuê tàu hoặc lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan, gian hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toàn và giải quyết khiếu nại (nếu có). 1.3.Hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp 1.3.1.Quan niệm về hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN 1.3.1.
Tài liệu liên quan