Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1)

Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại điện tử và kinh doanh điện tử đã trở thành một yếu tố cần thiết của chiến lược kinh doanh và là một chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Việc lồng ghép của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào kinh doanh đã cách mạng hoá mối quan hệ trong nội bộ các tổ chức và giữa các tổ chức và cá nhân. Đặc biệt việc sử dụng CNTT&TT trong kinh doanh đã tăng cường năng suất, khuyến khích sự tham dự nhiều hơn của khách hàng và tạo điều kiện cho việc phục vụ khách hàng trên diện rộng, bên cạnh việc giảm chi phí.

doc76 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại điện tử và kinh doanh điện tử đã trở thành một yếu tố cần thiết của chiến lược kinh doanh và là một chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Việc lồng ghép của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào kinh doanh đã cách mạng hoá mối quan hệ trong nội bộ các tổ chức và giữa các tổ chức và cá nhân. Đặc biệt việc sử dụng CNTT&TT trong kinh doanh đã tăng cường năng suất, khuyến khích sự tham dự nhiều hơn của khách hàng và tạo điều kiện cho việc phục vụ khách hàng trên diện rộng, bên cạnh việc giảm chi phí. Với sự phát triển trong công nghệ Internet và công nghệ Web, sự khác biệt giữa các thị trường truyền thống và thị trường mạng toàn cầu, chẳng hạn như vốn kinh doanh, giữa những yếu tố khác, đã dần dần được thu hẹp. Tên của trò chơi là định vị chiến lược, khả năng của một công ty nhằm xác định các cơ hội đang xuất hiện và sự tận dụng kỹ năng nguồn nhân lực cần thiết (như là các nguồn trí tuệ) nhằm biến những cơ hội này qua các chiến lược kinh doanh điện tử trở nên đơn giản hơn, có thể áp dụng được trong phạm vi thông tin toàn cầu và môi trường kinh tế mới. Với tính hiệu quả của nó trong việc cân bằng sàn chơi, thương mại điện tử có thể đi cùng với chiến lược và chính sách phù hợp cho phép các công ty vừa và nhỏ cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và nhiều vốn. Một khía cạnh khác, các nước đang phát triển đang được đưa ra nhiều sự tiếp cận tới thị trường toàn cầu, nơi mà họ cạnh tranh với các nước phát triển hơn. Phần lớn, nhưng không phải tất cả các nước đang phát triển đã tham dự vào thương mại điện tử, hoặc là như người bán hoặc là như người mua. Tuy nhiên, nhằm hỗ trợ cho thương mại điện tử tăng trưởng tại những nước này, hạ tầng thông tin liên quan cần phải được nâng cấp. Người ta thừa nhận rằng trong kỷ nguyên thông tin, thương mại trên Internet là một công cụ hữu hiệu cho việc tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển. Trong khi chỉ có những dấu hiệu về sự tham gia vào thương mại điện tử của các công ty lớn tại các nước đang phát triển, dường như có rất ít hoặc không đáng kể các công ty vừa và nhỏ tham gia vào việc sử dụng Internet trong thương mại điện tử. Thương mại điện tử hứa hẹn đem lại sự kinh doanh tốt hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và sự phát triển kinh tế bền vững cho các nước đang phát triển. Tuy nhiện, điều đó còn phụ thuộc và quyết tâm chính trị mạnh mẽ và việc quản lý tốt cũng như là dựa vào thành phần tư nhân hỗ trợ và có trách nhiệm trong một khung chính sách hiệu quả. Chuyên đề này sẽ đưa ra những giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ điện toán và truyền số liệu nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu sử dụng CNTT vào sản xuất, kinh doanh và đời sống . Từ những vấn đề chủ quan cũng như các điều kiện khách quan, thông qua việc nghiên cứu tham khảo các tài liệu liên quan và thu thập thực tế của quá trình thực tập tại Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I, em đã lựa chọn nghiên cứu và phát triển đề tài :”Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1)” Do những vấn đề về thời gian cũng như tài liệu còn thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Ngô Thị Việt Nga đã giúp em lựa chọn và hoàn thành chuyên đề này. Ngoài lời mỏ đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 phần như sau: - Phần I : Giới thiệu tổng quan về Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1) - Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I - Phần III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU KHU VỰC I (VDC I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu Khu vực 1, được thành lập theo quyết định số: 924/QĐTCCB ngày 28/11/1995 của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM DATA COMMUNICATION CENTER 1 (viết tắt là VDC1), có trụ sở chính tại 292 Tây Sơn - Hà Nội, là tổ chức kinh tế - đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Công ty Điện toán và Truyền số liệu theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Điện toán và Truyền số liệu được phê chuẩn tại Quyết định số 199/ HDQT - TC ngày 20/07/1996 của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam; là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Công ty, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích trong lĩnh vực tin học, truyền số liệu, Internet cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây truyền công nghệ bưu chính - viễn thông liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ Bưu chính - Viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do công ty giao. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức của trung tâm chịu chi phèi của công ty VDC. Các đơn vị thuộc khối chức năng được xây dựng trên cơ sở các phòng ban chức năng của công ty. Tuy nhiên, các đơn vị thuộc khối sản xuất kinh doanh lại được thành lập theo định hướng phát triển của Ban giám đốc trung tâm. Sự hình thành của VDC được đánh dấu bởi sự ra đời của Trạm máy tính của Ngành Bưu điện nm 1974. Ngày 02 tháng 07 năm 1974, Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 539/QĐ thành lập Trạm máy tính thuộc vụ Kế toán và Thống kê, có nhiệm vụ tính toán các số liệu theo nhiệm vụ của Vụ Kế toán và Thống kê, giúp các cơ quan, xí nghiệp thuộc Tổng cục trong công tác tính toán. Cc mèc lch s chýnh c ghi nhn nh sau: Năm 1976- Thành lập Trung tâm máy tính Ngành Bưu điện: Sau một năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 277/QĐ, ngày 31 tháng 05 năm 1976, thành lập “Trung tâm máy tính Bưu điện”, trụ sở chính đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh; đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện. Nhiệm vụ của Trung tâm máy tính Bưu điện là tiếp nhận dàn máy tính IBM 360/30, IBM 360/40, do chính quyền Sài gòn cũ để tiếp tục triển khai ứng dụng vào các nghiệp vụ của ngành Bưu điện. Năm 1979- Thống nhất tổ chức máy tính toàn Ngành Bưu điện: Ngày 31 tháng 12 năm 1979, Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 2737-QĐ, chuyển trạm máy tính thuộc vụ Kế toán Thống kê giao cho Trung tâm máy tính Bưu điện quản lý. Năm 1986 - Thay đổi tổ chức của Trung tâm Máy tính: Để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển, đồng thời để phát huy tốt kết quả khoa học và công nghệ; Ngày 24 tháng 07 năm 1986, Tổng cục Bưu điện ký Quyết định số 69/QĐ-TCCB về việc tổ chức lại Trung tâm máy tính Bưu điện: Giải thể Trung tâm máy tính Bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện, cơ sở 1 của Trung tâm Máy tính (đầu thành phố Hồ Chí Minh) thành công ty Điện toán đặt trực thuộc Bưu điện TP. Hồ Chí Minh. Cơ sở 2 của Trung tâm Máy tính (đầu Hà nội) thành công ty Điện toán đặt trực thuộc Bưu điện Hà nội. Năm 1988 - Trung tâm Thống kê và Tính toán Bu điện ra đời: Ngày 06 tháng 05 năm 1988, Tổng cục Bưu điện ký quyết định số 522/QĐ-TCCB thành lập Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện, trên cơ sở hợp nhất công ty Điện toán thuộc Bưu điện TP. Hà nội với bộ phận kế toán nghiệp vụ Bưu chính Viễn thông quốc tế thuộc vụ Tài chính kế toán Thống kê. Năm 1989 - Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức được thành lập: Ngày 06/12/1989, Tổng cục Bưu điện ký quyết định số 1216-TCCB chuyển Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện thành Công ty Điện toán và Truyền số liệu. Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh. Ngày 28 tháng 11 năm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1) có trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng (HN) và Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực III (VDC3) có trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tôn (Đà Nẵng). Ngày 25 tháng 11 năm 1997, thành lập Trung tâm Dịch vụ Gia tăng Giá trị (VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu. Tháng 5 năm 2000, tách VASC khỏi Công ty Điện toán và Truyền số liệu thành Công ty Phát triển phần mềm, đơn vị trực thuộc VNPT. Tháng 1/2001: Tổng cục Bưu điện quyết định số cho phép Công ty VDC thành lập chi nhánh VDCA tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. 2. Giới thiệu cơ cấu, tổ chức của Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I – VDC. 2.1 Cơ cấu tổ chức: 2.2. chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban * Chức năng, nhiệm vụ phòng Tổ chức Hành chính - Phòng Tổ chức - Hành chính là phòng chức năng về công tác tổ chức, nhân sự, tiền lương và hành chính. - Quản lý, thực hiện sao y và sao lục văn bản theo đúng quy định. - Quản lý việc sử dụng con dấu. * Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán Tài chính - Phòng Kế toán Tài chính có chức năng về công tác kế toán, thống kê, tài chính và hạch toán kinh tế trong Trung tâm. - Quản lý, thực hiện công tác kế toán tài chính của Trung tâm. - Quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được phân cấp. Quản lý việc huy động vốn. - Quản lý, thực hiện trích nộp các khoản nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. * Chức năng, nhiệm vụ phòng kế hoạch - Phòng Kế hoạch có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản, cung ứng, sửa chữa vật tư, tài sản và công tác đầu tư xây dựng cơ bản. - Công tác kế hoạch SXKD của Trung tâm - Tổ chức thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư. * Chức năng, nhiệm vụ đội bán hàng số 1 - Đội bán hàng số 1 có chức năng thực hiện nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC trực tiếp đến khách hàng. - Xây dựng, triển khai kế hoạch cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC trực tiếp đến khách hàng trên địa bàn Trung tâm quản lý. - Tổ chức triển khai công tác cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho đến hoàn thành thủ tục nghiệm thu hợp đồng. * Chức năng, nhiệm vụ đội bán hàng số 2 - Đội bán hàng số 2 có chức năng thực hiện nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC đến khách hàng thông qua các kênh bán hàng gián tiếp. - Xây dựng, triển khai kế hoạch cung cấp các dịch vụ của VDC thông qua các kênh phân phối trên địa bàn Trung tâm quản lý. - Xây dựng, quản lý, hỗ trợ các kênh phân phối trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC. * Chức năng, nhiệm vụ phòng Thị trường - Phòng Thị trường có chức năng nghiên cứu thị trường, quản lý marketing và phát triển kinh doanh. - Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn, trung hạn cho Trung tâm. - Xây dựng và phối hợp tổ chức triển khai chiến lược hỗ trợ, phát triển cung cấp sản phẩm dịch vụ của Trung tâm. Quản lý các quy chế và chính sách thúc đẩy công tác bán hàng. * Chức năng, nhiệm vụ phòng Kỹ thuật - Phòng Kỹ thuật có chức năng nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ của Trung tâm. - Nghiên cứu đón đầu và phát triển công nghệ, kỹ thuật, dịch vụ mới. - Chủ trì trong các dự án phát triển công nghệ. - Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho mạng lưới và dịch vụ, bảo vệ sản phẩm, chống vi phạm bản quyền, phối hợp thực hiện đảm bảo an toàn thông tin. * Chức năng, nhiệm vụ của Đài WEB - Đài WEB có chức năng nghiên cứu, sản xuất, phát triển trong lĩnh vực Web. - Quản trị và khai thác hiệu quả hệ thống Webserver do Trung tâm quản lý: - Đầu mối phối hợp với DGPT, VNPT trong việc duy trì Website DGPT, VNPT. - Xây dựng, duy trì và quản lý các Website cung cấp thông tin về VDC, VNN Internet, hỗ trợ khách hàng. * Chức năng, nhiệm vụ của phòng Công nghệ thông tin - Phòng Công nghệ thông tin là đơn vị nghiên cứu, phát triển dịch vụ mới và sản xuất các sản phẩm tin học. - Nghiên cứu và sản xuất phần mềm - Nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ mới. 3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Trung tâm Điện toán truyền số liệu khu vực 1 (VDC1) 3.1. Tình hình sử dụng lao động Hiện tại, VDC1 có 254 cán bộ công nhân viên. Đa số đó là các cán bộ trẻ, năng động và có nhiều tiềm năng. Cơ cấu lao động của VDC1 được thể hiện qua các biểu đồ như sau: Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ Trình Độ Số Người Nhân Viên Lái Xe 20 Công Nhân 18 Cao Đẳng 40 Đại Học 190 Trên Đại Học 25 Nguồn: Phòng hành chính tổ chức Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới Giới Tính Số Lao Động (ĐVT : %) Nam 65 Nữ 35 Biểu 2: Cơ cấu lao động theo giới Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Độ Tuổi Số Lao Động (ĐVT : %) 20-30 Tuổi 52 30-40 Tuổi 33 40-50 Tuổi 10 Trên 50 Tuổi 5 Biểu3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Nguồn: Số liệu của phòng Tổ chức hành chính Qua đó, ta có một số nhận xét chung như sau: - Về trình độ, số lao động có trình độ đại học vẫn chiếm đa số (72%), trình độ trên đại học chiếm 5%, Cao đẳng và trung cấp chiếm 5%, Công nhân và nhân viên lái xe chiếm 18%. Như vậy có thể thấy rằng đây là nguồn nhân lực có trình độ cao. VDC1 luôn luôn ý thức được điểm mạnh này và trong thời gian tới đang cố gắng tìm cách để tận dụng tối đa lợi thế của mình. - Do hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực khá mới mẻ, cường độ làm việc cao, thích hợp với lao động nam, cho nên tỷ lệ lao động nam chiếm đa số (66,54%). hầu hết lao động nữ của trung tâm hoạt động trong khối kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói đây là một cơ cấu về giới tương đối phù hợp Cũng có thể thấy rõ nét đặc điểm đội ngũ lao động trẻ của trung tâm, thể hiện cụ thể trên biểu đồ trên. Theo đó, tỷ lệ lao động có tuổi đời từ 20-30 chiếm đến 50.79%. Điều này chứng tỏ tính năng động, dễ thích nghi với điều kiện của đội ngũ cán bộ công nhân viên của VDC1 3.3. Vốn và phân phối lợi nhuận Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua (kèm theo bản sao các báo cáo tài chính đã được kiểm toán) Bảng 4: Năng lực tài chính ĐVT: 1.000 đồng STT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng số tài sản có 222.693.199 269.528.955 404.385.905 597.684.479 2 Tài sản có lưu động 125.781.538 149.240.028 171.623.984 213.634.768 3 Tổng số tài sản nợ 159.832.376 196.467.636 256.849.574 289.692.367 4 Tài sản nợ lưu động 124.774.382 156.149.766 207.132.460 275.491.582 Nguồn: Số liệu của phòng Tài chính kế toán Thông qua hệ thống bảng biểu trên, ta thấy sự tăng trưởng không ngừng của VDC1. - Đem lại cuộc sống ổn định cho CBCNV - Đóng góp doanh thu đầy đủ cho Công ty và VNPT - Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra 3.4. Các hoạt động dịch vụ khác * Dịch vụ mua bán hàng hoá: Năm 2005 là năm mà dịch vụ này không hoàn thành kế hoạch giao, doanh thu chỉ đạt 68% (thực hiện 6,8 tỷ đồng), bằng 66% so với năm ngoái. Có thể thấy sang năm 2005, tình hình triển khai các dự án cung cấp thiết bị gặp nhiều khó khăn, trong khi VDC1 vẫn phải cạnh tranh với nhiều đơn vị trong việc trúng thầu dự án mở rộng mạng ADSL tại 43 tỉnh, thành của Tổng công ty. * Dịch vụ truyền báo: - DT PS: 3,9 tỷ, đạt 75% kế hoạch. Từ tháng 8/05, báo Thanh niên đã không sử dụng dịch vụ của VDC nữa, cùng với việc giảm giá cước Báo Nhân dân (từ 202.862 đ/trang A4 xuống còn 100.000đ/trang A4) là nguyên nhân dịch vụ không hoàn thành kế hoạch doanh thu năm 2005. * Dịch vụ chế bản điện tử: Doanh thu thực hiện 1,7 tỷ, bằng 144% kế hoạch giao. Nhưng thách thức của dịch vụ chế bản là đang phải chịu sự cạnh tranh lớn trên thị trường (giá cước, cơ chế, chất lượng). Năm nay, có 1 số khách hàng của VDC đang yêu cầu được giảm giá, điều này sẽ gây nhiều khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ, đòi hỏi VDC1 phải có nhiều sự điều chỉnh linh hoạt hơn trong giá cước để có thể giữ được những khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới. * Dịch vụ tin học: Doanh thu thực hiện 446 triệu, đạt 44% kế hoạch giao 2005 và bằng 31% so với năm ngoái, trong đó số các dự án tin học được triển khai rất ít, chủ yếu là các công việc mang tính nghiệp vụ như xây dựng các chương trình phần mềm phục vụ hoạt động của Trung tâm hay Công ty. PHẦN II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ Ở TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ lIỆU KHU VỰC I – VDCI 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và truyền số liệu khu vực I 1.1. Các nhân tố thuộc về chủ quan Nhóm nhân tố về các định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp Hiện nay trong nền kinh tế thị trường , với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thì việc xây dựng định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Với sự phát triển của CNTT như hiện nay thì vấn đề ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh gần như là một yếu tố sống còn trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó , trong định hướng và chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh của mình các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc xây dựng cho mình một hệ thống ứng dụng CNTT sao cho đạt hiệu quả cao nhất . Không thể phủ nhận rằng CNTT đang len lỏi đến tất cả các lĩnh vực của sản xuất, từ ngành công nghiệp đến nông nghiệp, và đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ. Sự góp mặt của CNTT đã nâng cao hiệuquả sản xuất qua đó nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. CNTT đang dần trở thành một yếu tố khôngthể thiếu trong sản xuất vật chất cũng như dịch vụ. Một công ty dù lớn hay nhỏ đều cần một hệ thống máy tính lưu dữ tài liệu xử lý thông tin đến và đi. Nhu cầu máy tính, phần mềm và các giải pháp CNTT ngày càng cao do số lượng các côngty mới thành lập ngày càng nhiều. Với một định hướng đúng đắn ban đầu được xây dựng, các doanh nghiệp sẽ sớm phát hiện và nắm bắt cơ hội trên thị trường ,mà điều đó đòi hỏi họ phải có một hệ thống khai thác thôngtin đa dạng và chính sách, mà trong thời đại của CNTT như hiện nay thì chỉ cần qua INTERNET đều có thể tìm kiếm được với những thôngtin đa dạng và được cập nhật hằng ngày. Như vậy , định hướng của các doanh nghiệp trong ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mình là rất quan trọng nó góp phần tăng khả năng cạnhtranh cũng như hiệu quả sản xuất của họ và cũng đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của CNTT trong nước. 1.2. Các nhân tố thuộc về khách quan Nhóm nhân tố về các quyết định , chính sách của nhà nứơc, các bộ, cơ quan về CNTT Những năm gần đây Đảng và nhà nước ta rất chú trọng đến việc phát triển CNTT , đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực kể cả sản xuất kinh doanh cho đến trong cuộc sống và gần đây nhất là đẩy mạnh dự án xây dựng mô hình Chính phủ điện tử. Trong chương trình phát triển CNTT quốc gia từ năm 2001 cho đến năm 2010 đã có nhiều quyết định chính sách của nhà nước, của Bộ Bưu chính Viễn thông nhằm khuyến khích sự phát triển của CNTT tăng tốc ứng dụng và bắt kịp với sự phát triển như vũ bão của thế giới và trong khu vực . Trong quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính –viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đề cao giải pháp phát triển CNTT từ phía nhà nước: tiếp tục đổi mới chính sách để huy động các nguồn lực trong nứơc, thu hút nguồn lực nước ngoài. Đẩy nhanh việc xây dựng pháp lệnh, luật Bưu chínhviễn thông cùng hệ thống các văn bản pháp quy khác tạo điều kiện chuyển mạnh bưu chính viễn thông sang thị trường cạnh tranh; chủ động lộ trình mở cửa, hội nhập kinhtế quốc tế. Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, và INTERNET. Cho phép các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện tham gia thị trường cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ ứng dụng CNTT trong nứơc và quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng các chính sách đảm bảo cho cơ chế thị trường vận hành có hiệu quả; chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh, công ích, phổ cập dịch vụ. Sớm xây dựng và công bố lộ trình mở cửa thị trường bưu chính, viễn thông, INTERNET theo các mốc thời gian cho từng lịch trình dịchvụ cụ thể. Đổi mới chính sách giá cước đảm bảo thiết lập được môi trường cạnh tranh thực sự, tạo động lực để các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả sản
Tài liệu liên quan