Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần INDECO

Một nền kinh tế phát triển cần phải có một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc. Cùng tiến bước với sự phát triển của đất nước trong suốt những năm vừa qua, ngành xây dựng luôn là một ngành quan trọng hàng đầu không những đem lại cơ sở vật chất thiết yếu để phát triển kinh tế mà còn đóng góp giá trị không nhỏ vào GDP cả nước. Bên cạnh đó, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng khó khăn, lạm phát tăng cao, mỗi doanh nghiệp để có thể đứng vững cũng cần phải có những chiến lược kinh doanh, khoa học quản lý của riêng mình, trong đó, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp được rất nhiều công ty lựa chọn. Để làm được điều này, vị trí của hoạt động kế toán là vô cùng quan trọng.

doc75 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần INDECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Một nền kinh tế phát triển cần phải có một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc. Cùng tiến bước với sự phát triển của đất nước trong suốt những năm vừa qua, ngành xây dựng luôn là một ngành quan trọng hàng đầu không những đem lại cơ sở vật chất thiết yếu để phát triển kinh tế mà còn đóng góp giá trị không nhỏ vào GDP cả nước. Bên cạnh đó, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng khó khăn, lạm phát tăng cao, mỗi doanh nghiệp để có thể đứng vững cũng cần phải có những chiến lược kinh doanh, khoa học quản lý của riêng mình, trong đó, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp được rất nhiều công ty lựa chọn. Để làm được điều này, vị trí của hoạt động kế toán là vô cùng quan trọng. Là một trong những phần hành quan trọng của hệ thống kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những góp phần cung cấp, phản ánh thông tin về chi phí của sản phẩm mà còn giúp cho nhà quản trị có những quyết định thích hợp, kịp thời về quản lý chi phí, xem xét sự tiết kiệm hay lãng phí trong sử dụng chi phí tại công ty, xác định giá bán sản phẩm, giá tham gia đấu thầu..Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là khâu quan trọng trong hệ thống kế toán nói riêng và toàn bộ công ty nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và nhằm có thêm hiểu biết về quy trình này trong thực tế, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần INDECO, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần INDECO” . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là các thành viên phòng kế toán,em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương: Chương 1 : Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần INDECO Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần INDECO. Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với Công ty cổ phần INDECO. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô cũng như các cán bộ trong công ty để em hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Quảng Ninh, tháng 8 năm 2011 Sinh viên Trần Khánh Ly CHƯƠNG I TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO 1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 1.1.1. Đặc điểm về tổ chức nhân sự trong bộ phận kế toán của công ty cổ phần INDECO Bộ phận kế toán là bộ phận không thể thiếu trong mọi công ty,thực hiện việc điều hành hoạt động tài chính theo mục tiêu,phương hướng kinh doanh của công ty và giúp sức đắc lực cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Bất kỳ một thông tin kế toán sai lệch cũng có thể dẫn đến những quyết định không phù hợp,thậm chí là sai lầm trong việc ra các chiến lược và quyết định kinh doanh của nhà quản trị.Bởi vậy,việc tổ chức một bộ máy kế toán hợp lý,sổ sách kế toán rõ ràng,phân tích khoa học là công việc hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tại công ty cổ phần INDECO, phòng kế toán gồm sáu nhân sự cũng được tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng kết hợp kiểu bộ máy kế toán hỗn hợp với sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng.Theo đó,các thành viên trong phòng có mối liên hệ chặt chẽ,hỗ trợ lẫn nhau.Các kế toán viên được phân công trách nhiệm riêng phù hợp với trình độ chuyên môn,kinh nghiệm và tuân thủ đúng những công việc phải làm,đồng thời có thể trao đổi các thông tin với nhau khi các nghiệp vụ phát sinh có liên quan và cung cấp thông tin cho kế toán trưởng. Phòng kế toán của công ty có ba người là cử nhân là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán vật tư,tài sản cố định;ba người có trình độ trung cấp kinh tế là kế toán ngân hàng,tiền mặt,công nợ và hai kế toán công trường,đây đều là những người có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán KẾ TOÁN CÔNG TRƯỜNG KẾ TOÁN VẬT TƯ,TSCĐ THỦ QUỸ KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TRƯỞNG KT NGÂN HÀNG, TIỀN MẶT,CÔNG NỢ Có thể thấy việc lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình trực tuyến-chức năng là hoàn toàn phù hợp với cơ cấu tổ chức chung của công ty,đồng thời cũng phù hợp với đặc điểm nhân sự và tính chất của ngành.Ngoài ra,hoạt động xây lắp có đặc thù là sản phẩm mang tính đơn chiếc,thời gian thực hiện dài và thực hiện ở các địa điểm khác nhau ngoài công ty.Điều đó đòi hỏi việc hạch toán tính giá thành sản phẩm,xác định kết quả phải được thực hiện ở từng công trình,dự án, và phải có các kế toán công trình phụ trách về chứng từ,số liệu-những người này thường xuyên không có mặt ở công ty.Vì vậy,tổ chức bộ máy theo mô hình hỗn hợp,vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp,đảm bảo cho việc tổng hợp số liệu cũng như kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Vai trò cụ thể của từng thành viên trong bộ máy kế toán của công ty: Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của công ty là là cử nhân kinh tế và đã có kinh nghiệm hơn hai mươi năm trong nghề kế toán. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán,chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động tài chính,hạch toán kế toán và dưới sự lãnh đạo trực tiếp từ Ban giám đốc. Tổ chức công tác kế toán,giám sát,đôn đốc,chỉ đạo tập hợp số liệu,lập báo cáo cũng như bố trí công việc trong phòng;lập dự toán cũng như thực hiện quyết toán hàng năm. Thường xuyên cập nhật những thay đổi,nội dung mới trong chế độ tài chính kế toán hiện hành.Tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến tài chính của công ty Kế toán tổng hợp Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,cập nhật,kiểm tra các bút toán hạch toán của kế toán viên các phần hành,đối chiếu sổ sách,chứng từ cũng như tính hợp pháp,hợp lệ của chứng từ.Kế toán tổng hợp của công ty có bằng cử nhân kinh tế. Thực hiện nghiệp vụ tổng hợp chi phí,tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo tổng hợp hàng quý,báo cáo tài chính,báo cáo thuế hàng năm. Kế toán ngân hàng,tiền mặt,công nợ: Là người chịu trách nhiệm về các phần hành liên quan đến tiền mặt,phải thu khách hàng,phải trả nhà cung cấp,các khoản tiền vay,ứng trước cũng như các hoạt động giao dịch với ngân hàng.Hàng ngày thực hiện nhập số liệu vào phần mềm các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ và in các sổ,báo cáo về các phần hành phụ trách vào cuối tháng.Ngoài ra,nhân viên này còn làm về phần hành tiền lương,tính các khoản trích theo lương cho nhân viên trong công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan thuế,lập bảng kê khai thuế mỗi tháng,xác định nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách. Kế toán vật tư,tài sản cố định: Là người chịu trách nhiệm về các phần hành về tài sản cố định như mua,bán,thanh lý,tính và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng,nhập-xuất vật tư,nguyên vật liệu.Hàng ngày nhập số liệu vào phần mềm theo phát sinh trên chứng từ đảm bảo đúng về số lượng,đơn giá,cuối tháng in các sổ,bảng kê nhập-xuất nguyên vật liệu… Kế toán công trình: Là người thường xuyên có mặt ở công trình và chịu trách nhiệm về tổng hợp các chứng từ,tập hợp số liệu,bảng kê gửi về phòng kế toán của công ty.Phụ trách thông báo các vấn đề về tài chính về công ty nếu phát sinh những sự việc bất thường. Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm về thu,chi tiền mặt tại công ty.Việc thu chi này phải được đảm bảo chỉ thực hiện khi có yêu cầu và các giấy tờ đề nghị thu,chi đáp ứng đúng quy định của công ty,có người phê duyệt hợp pháp. Thực hiện kiểm kê tiền mặt thường xuyên.Hàng tháng tổng kết thu chi và thông báo tình hình tồn quỹ cho giám đốc,kế toán trưởng,kế toán tiền mặt. 1.1.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán trong công ty 1.1.2.1.Các vấn đề chung Công ty cổ phần INDECO là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần,chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005.Tuy là công ty với quy mô nhỏ và vừa,nhưng các nghiệp vụ phát sinh cũng khá phong phú,phức tạp,vì vậy công tác kế toán được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Các chính sách kế toán chung được áp dụng trong công ty: -Niên độ kế toán: Năm dương lịch,từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. -Đơn vị tiền tệ trong hạch toán: Việt Nam đồng (VNĐ) -Hình thức sổ kế toán: Nhật kí chung dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Fast Accounting 2006. -Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. -Về hạch toán tài sản cố định:thực hiện theo thông tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009 + Nguyên giá tính theo giá thực tế theo như quy định. + Tính và phân bổ khấu hao theo phương pháp đường thẳng. -Về hàng tồn kho: +Tính theo giá gốc theo phương pháp kê khai thường xuyên. +Giá xuất hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền theo tháng. -Về ghi nhận doanh thu: Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên doanh thu được ghi nhận khi đã hoàn thành xong một phần giá trị công trình,một hạng mục công trình được chủ đầu tư xác nhận,nghiệm thu và quyết toán theo quy định trong hợp đồng. 1.1.2.2. Đặc điểm về hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính. Để thực hiện công việc hạch toán,ghi nhận và tập hợp đầy đủ chứng từ phục vụ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty,hệ thống chứng từ kế toán này bao gồm cả các mẫu chứng từ bắt buộc và không bắt buộc,đảm bảo thực hiện theo đúng nội dung,phương pháp lập theo quy định. Các chứng từ được sử dụng thường xuyên trong công ty: -Về phần hành vốn bằng tiền: +Các mẫu bắt buộc: Phiếu thu: Mẫu 01-TT Phiếu chi: Mẫu 02-TT +Các mẫu không bắt buộc: Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Bảng kê chi tiền -Về phần hành lao động,tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương Bảng chấm công Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội -Về phần hành hàng tồn kho: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho -Về phần hành bán hàng: Hợp đồng bán hàng Hóa đơn GTGT -Về phần hành tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Số lượng chứng từ trong công ty là tương đối đầy đủ,phù hợp với trình độ cách thức quản lý của bộ phận kế toán và thực hiện theo đúng quy định.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập chứng từ với nội dung đầy đủ,rõ ràng,hợp pháp,và lập đủ số liên theo quy định. Tổ chức luân chuyển chứng từ được thực hiện theo các bước:các phòng ban chuyển chứng từ phát sinh trên hoạt động của mình về bộ phận kế toán.Khi nhận về chứng từ được phân loại,kiểm tra đảm bảo các quy định về nội dung,hình thức,giá trị pháp lý trước khi nhập vào phần mềm,đặc biệt là các chứng từ tập hợp từ công trình cần được kiểm tra đầy đủ,kỹ lưỡng.Kế toán phần hành nào thì nhập và giữ chứng từ liên quan đến phần hành đó.Tới cuối năm,sau khi lập và duyệt xong BCTC,chứng từ được đưa vào kho lưu trữ với thời gian tối thiểu là 5 năm,tùy từng loại chứng từ.Thực hiện theo quy trình này đảm bảo cho sự kiểm soát chứng từ hợp lý và giảm thiểu sai sót cũng như trùng lặp khi nhập số liệu. 1.1.2.3.Đặc điểm về hệ thống tài khoản kế toán. Quy mô hoạt động của công ty là chưa lớn,nhưng như đã trình bày ở trên,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối phong phú,phức tạp nên công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được chi tiết tới cấp 2 hoặc 3 theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 . Một số tài khoản được sử dụng chủ yếu : 111 , 112 ,131, 133, 141 , 152 , 153 , 156 , 157 , 211 , 214 , 311 , 331 , 333 , 334 , 338 , 341 , 411 , 421 , 511 , 642 , 621 , 622 , 623 , 627 , 811. Ngoài ra có một số tài khoản công ty không sử dụng như:TK 611- Mua hàng); TK 631 -Giá thành sản xuất do công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên; TK 158- Hàng hóa kho bảo thuế.. Theo yêu cầu của quản lý,mỗi tài khoản cụ thể,công ty tự tiến hành chi tiết theo đối tượng. -Với tài khoản 141: TK chi tiết được lập theo đối tượng là tên của người được nhận tạm ứng. Ví dụ: Tạm ứng cho anh Nguyễn Văn Đông sẽ được hạch toán vào TK 141-Nguyễn Văn Đông -Với tài khoản 112: TK chi tiết được lập theo tên viết tắt của ngân hàng mà công ty có tài khoản. -Với TK 221: chi tiết tiểu khoản giống như hệ thống tài khoản của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC -Với TK 131: TK này được chi tiết theo đối tượng bằng cách ghi tên của công ty chủ thầu ở phía sau.Trường hợp công ty cùng lúc nhận nhiều dự án của cùng một chủ thầu hoặc khách hàng thì sẽ bổ sung thêm các số thứ tự 1,2,3..tiếp đó theo trình tự thời gian. -Với TK 331: TK này cũng được chi tiết theo đối tượng bằng cách ghi tên của công ty,nhà cung cấp ở phía sau tương tự như TK 131. Tất cả các TK được mở chi tiết thêm đều phải được theo dõi trên cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết theo đối tượng và đảm bảo khớp đúng với số liệu tổng hợp của TK cùng loại. 1.1.2.4.Đặc điểm về hệ thống sổ kế toán. Công ty vận dụng hệ thống sổ theo Quyết định 15/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006.Cụ thể là ghi sổ bằng kế toán máy,phần mềm Fast Accounting 2006 theo hình thức Nhật kí chung,được thực hiện theo sơ đồ: Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán CÁC SỔ KT -SỔ CHI TIẾT -SỔ TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH PHẦN MỀM KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày In sổ,báo cáo cuối tháng,cuối năm Đối chiếu,kiểm tra Việc sử dụng phần mềm kế toán đem lại cho công việc hạch toán rất nhiều thuận lợi và giảm bớt nhiều gánh nặng công việc. Hàng ngày,khi phát sinh các nghiệp vụ,bộ phận kế toán tập hợp các chứng từ gốc,kiểm tra và phân loại theo từng phần hành và giao cho các kế toán viên phụ trách phần hành đó nhập dữ liệu vào máy.Thông tin đưa vào sẽ được phần mềm kế toán tự động xử lý theo thiết kế có sẵn với hình thức Nhật kí chung.Cuối mỗi tháng,các kế toán in ra các loại sổ tổng hợp như nhật kí chung,sổ cái tài khoản..;các sổ chi tiết như: sổ chi tiết TSCĐ,sổ chi tiết vật tư,hàng hóa,sản phẩm;sổ chi tiết chi phí sản xuất…và đóng thành quyển lưu lại.Cuối năm,sau khi BCTC được duyệt,các sổ này được lưu trữ trong kho. Với quy mô không lớn và trình độ kế toán trung bình,việc lựa chọn hình thức sổ Nhật kí chung với sự trợ giúp của phần mềm kế toán là hoàn toàn phù hợp,vừa làm giảm khối lượng công việc mà vẫn đáp ứng đầy đủ thông tin theo yêu cầu quản lý và giảm bớt phần nào việc dồn ứ công việc vào thời điểm cuối kì kế toán. 1.1.2.5.Đặc điểm về hệ thống báo cáo tài chính của công ty. Công ty lập báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán,với đầy đủ bốn loại báo cáo theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính là: -Bảng cân đối kế toán Mẫu B 01-DN -Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B 02-DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B 03-DN -Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B 09-DN Hệ thống báo cáo này phản ánh thông tin tài chính chủ yếu của công ty,về tình hình tài sản,nguồn vốn,công nợ,kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và ngoài công ty.Các đối tượng sử dụng BCTC bên trong công ty là Hội đồng quản trị,Ban giám đốc nhằm phục vụ cho công tác quản lý,ra quyết định;cán bộ công nhân viên sử dụng để biết được hiệu quả hoạt động của công ty,nắm được chính sách cổ tức cũng như những quyền lợi của mình về lương,bảo hiểm xã hội.Các đối tượng sử dụng BCTC bên ngoài công ty như Cơ quan thuế,Ngân hàng,Cục Thống kê,các khách hàng và nhà cung cấp,đặc biệt là những khách hàng và nhà cung cấp mới,...Các BCTC này đã đảm nhận vai trò cung cấp thông tin,mang lại cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp,đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Bên cạnh đó,hệ thống BCTC còn được sử dụng để phân tích,đánh giá tình hình tài chính qua các năm,từ đó giúp ích cho công tác dự toán ở các năm tiếp theo. Các BCTC được gửi theo đúng thời hạn quy định: chậm nhất là ngày 30/03 của năm sau . Công ty không lập báo cáo quản trị,nếu có dự án mới hoặc cần nghiên cứu hồ sơ đấu thầu,hợp đồng xây dựng thì phòng kế toán chỉ hỗ trợ cung cấp thông tin để lập dự toán. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INDECO 2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần INDECO. 2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là tất cả các hao phí phát sinh trong quá trình thực hiện xây lắp. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới không chỉ giá thành sản phẩm mà còn tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như hiệu quả quản lý trong việc kiểm soát chi phí. Về bản chất, nguồn gốc phát sinh chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp cũng tương tự như các ngành sản xuất khác, nhưng bên cạnh đó, những đặc thù của ngành xây dựng cũng có những tác động riêng tới yếu tố quan trọng này. Các sản phẩm xây lắp đều có tính đơn chiếc với địa bàn xây dựng thay đổi thường xuyên, nằm rải rác ở nhiều địa phương và xa trụ sở công ty, thời gian xây dựng dài…nên ảnh hưởng tới việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như kỳ tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm xây lắp là loại sản phẩm có tính đơn chiếc đặc thù. Mỗi sản phẩm có đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, kích thước, quy mô khác nhau, thậm chí cùng một loại sản phẩm nhưng tiến trình thực hiện xây lắp cũng khác nhau, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố địa chất, văn hóa xã hội từng địa phương, yêu cầu của chủ đầu tư..Bên cạnh đó thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành kéo dài, chịu tác động của nhiều yếu tố.. nên đối tượng tập hợp chi phí của công ty là từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Đây là lựa chọn phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp cũng như thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí tại công ty. Thời gian thi công kéo dài khiến cho việc theo dõi chi phí có thể diễn ra trong nhiều kỳ kế toán. Công ty lựa chọn kỳ tính giá thành theo quý. Các công trình xây dựng thường ở xa trụ sở công ty nên kỳ tập hợp chi phí cũng bị ảnh hưởng, thường là 3 ngày đối với những công trình ở trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh và những vùng lân cận, và 5-7 ngày với những công trình ở xa. Điều này cũng gây một phần bất lợi cho công việc ghi sổ và tập hợp chi phí cho phòng kế toán tại công ty vì không thể phản ánh kịp thời các chi phí phát sinh, đồng thời gây dồn ứ công việc. Phương pháp tập hợp chi phí tại công ty là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp, chi phí phát sinh hay phân bổ cho công trình nào thì được tính vào giá thành của công trình đó. Tổng giá thành sản phẩm chính là toàn bộ các chi phí đã phát sinh được tập hợp cho sản phẩm đó từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành bàn giao, thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức tập trung, tất cả các chứng từ phát sinh tại công trường hoặc liên quan tới chi phí sản xuất sản phẩm đều được kế toán công trường hoặc nhân viên kinh tế các đội xây lắp tập hợp lại và chuyển về phòng kế toán tại công ty. Tại các tổ đội xây lắp chỉ có nhiệm vụ lưu giữ đầy đủ các chứng từ phát sinh để làm căn cứ ghi sổ sau này. Những tính chất trên cũng làm phát sinh những loại chi phí mà chỉ riêng có đối với hoạt động xây lắp, như các chi phí về vận chuyển máy móc, thiết bị, chi phí về thuê thêm lao động thời vụ, chi phí giải tỏa mặt bằng, chi phí bảo hiểm công trình hay chi phí về nhà ở, lều trại, kho bãi tạm… để phục vụ công trình. Một yếu tố chi phí đặc biệt hơn cả ở công ty Cổ phần INDECO nói riêng và đa số công ty xây dựng nói chung là khoản mục chi phí máy thi công. Em xin trình bày cụ thể hơn về khoản mục này trong mục 2.1.2 dưới đây. 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất Các loại chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình xây lắp có nội dung kinh tế cũng như mục đích sử dụng khi thi công khác nhau, theo đó, việc quản lý và phân loại chi phí đúng đắn là rất quan trọng, không những trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn trong việc phân tích, kiểm tra, kiểm soát chi phí và thực t
Tài liệu liên quan