Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An

Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước ta, cơ chế quản lý mới đã mở ra cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thông thoáng. Điều đó vừa là cơ hội vừa là thử thách phải đối mặt với sự cạnh trạnh ngày càng gay go, ác liệt và không mệt mỏi giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý mà đặc biệt là việc quản lý nguyên vật liệu. Sở dĩ như vậy là vì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và nó chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm Vì vậy việc cung cấp sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng nên muốn tiến hành sản xuất được đều đặn, đồng bộ, liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về số lượng, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng sẽ có tác dụng rất lớn làm tăng khối lượng chất lượng sản phẩm giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận làm giàu cho doanh nghiệp.

docx43 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước ta, cơ chế quản lý mới đã mở ra cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thông thoáng. Điều đó vừa là cơ hội vừa là thử thách phải đối mặt với sự cạnh trạnh ngày càng gay go, ác liệt và không mệt mỏi giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý mà đặc biệt là việc quản lý nguyên vật liệu. Sở dĩ như vậy là vì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và nó chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm Vì vậy việc cung cấp sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng nên muốn tiến hành sản xuất được đều đặn, đồng bộ, liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về số lượng, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng sẽ có tác dụng rất lớn làm tăng khối lượng chất lượng sản phẩm giảm chi phí, hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận làm giàu cho doanh nghiệp. Với kiến thức tiếp thu được ở trường và thực tế tìm hiểu tại công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như với sự giúp đỡ của các cô, chú phòng kế toán và lãnh đạo công ty Mía đường Sông Con em đã hoàn thành bài báo cáo với đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An". Do quá trình thực tập và viết báo cáo quá ngắn ngủi, kiến thức còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Vì vậy em rất mong được các thầy cô giáo và cô chú ở công ty mía đường Sông Con đóng góp thêm những ý kiến quý báu để em hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty. CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, bao gồm: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu thiết bị xây dựng cơ bản (nó là tài sản dự trữ, là đối tượng lao động của sản xuất kinh doanh) * Nguyên vật liệu có những đặc điểm là: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: - Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chuyển vào giá trị sản phẩm mới hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và được tính vào giá thành sản phẩm. - Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn (60 - 90%) trong giá thành sản phẩm. Là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho việc sản xuất kinh doanh hoàn thành kế hoạch cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng đảm bảo tính đồng bộ đều đặn trong sản xuất cũng như hoàn thành tốt kế hoạch mặt hàng. II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU 1. Phân loại Nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân loại. Nhưng căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu thì được phân thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu khác. 2. Phương pháp đánh giá và cách đánh giá nguyên vật liệu 2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu Nguyên vật liệu có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ sách kế toán theo giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật liệu trong từng trường hợp có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu và giai đoạn nhập xuất nguyên vật liệu vì vậy khi hạch toán phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong cách tính nguyên vật liệu. 2.2. Cách đánh giá nguyên vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau như tự sản xuất, thuê gia công chế biến hoặc do nhập vốn góp liên doanh, kiểm kê phát hiện thừa…. những nguồn phổ biến nhất là mua ngoài + Với nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá vật liệu được tính là: giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng với các chi phí thu mua khác và thuế nhập khẩu (nếu có), trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được hưởng. + Với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp là tổng giá thanh toán gồm cả thuế giá trị gia tăng. 2.3. Cách đánh giá nguyên vật liệu xuất kho Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp cho doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán 02 "Hàng tồn kho ban hành theo quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001" ta có thể sử dụng trong các phương pháp sau: + Phương pháp nhập trước xuất trước + Phương pháp nhập sau xuất trước + Phương pháp đơn giá bình quân có 3 cách tính Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước và giá bình quân sau mỗi lần nhập + phương pháp đích danh + Và phương pháp giá hạch toán. 3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Để thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập, xuất kho, nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu. - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 3.1. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu 3.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập ban kiểm nghiệm (về số lượng, quy cách, chất lượng…) ban kiểm nghiệp lập biên bản kiểm nghiệm, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn mua hàng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận, rồi chuyển cho thủ kho 1 liên. Thủ kho kiểm tra và nhận hàng rồi ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Trường hợp hàng thừa, thiếu, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và cùng người giao lập biên bản chờ xử lý. 3.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị sản xuất, nhân viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. Sau khi có phiếu xuất kho công nhân đội sản xuất cần đến kho lĩnh nguyên vật liệu. Thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho, rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết và tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho ghi làm 3 liên: 1 liên thủ kho giữ, 1 liên người lập phiếu giữ và 1 liên người lĩnh nguyên vật liệu giữ. 3.2. Các chứng từ cần thiết Phiếu nhập kho (01 - VT); phiếu xuất kho (02 - VT); phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03/VT-3LL); biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT); ban kiểm nghiệm (05 - VT), thẻ kho (06 - VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07- VT)…. Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể dùng thêm các chứng từ hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT). III. KẾ TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU 1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang áp dụng một trong ba phương pháp sau: 1.1. Phương pháp thẻ song song: được thể hiện dưới dạng sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu sau: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu Phiếu nhập kho Thẻ kho Kế toán Tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Phiếu nhập kho * Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán Tổng hợp Thẻ kho Bảng kê xuất Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.3. Phương pháp sổ số dư: * Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Bảng luỹ kế, xuất tồn kho Sổ số dư Thẻ kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Mỗi phương pháp kế toán chi tiết trình bày ở trên có những ưu, nhược điểm khác nhau: vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà áp dụng cho phù hợp. 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 152 "Nhiên vật liệu", tài khoản 151 "Hàng đang đi trên đường" tài khoản 331 "phải trả cho người bán".Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, tài khoản 111, 112… 2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Đối với cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá thực tế của nguyên vật liệu. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá chưa có thuế được ghi tăng giá mua nguyên vật liệu còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào sổ được khấu trừ. Các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu có thể do doanh nghiệp tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, do nhận góp vốn liên doanh do xuất dùng chưa hết nhập kho… những nghiệp vụ kế toán chủ yếu nhất là trong nguyên vật liệu do mua ngoài sẽ được hạch toán như sau: 2.2.1. Trường hợp mua ngoài hàng về, hoá đơn cùng về: * Trường hợp hàng về đủ so với hoá đơn: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152: giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331 thuế GTGT hàng hoá dịch vụ được khấu trừ). Có TK 111, 112, 311, 331: tổng giá thanh toán * Trường hợp hàng về thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi tăng số nguyên vật liệu thực nhận, số thiếu phải căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán để cùng giải quyết. Nợ TK 152: Giá trị thực nhập kho Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT theo hoá đơn Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn + Nếu người bán giao tiếp hàng thiếu Nợ TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): số thiếu đã nhận Có TK 1381: Xử lý số thiếu + Nếu người bán không còn hàng: Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán Có TK 1381: Xử lý số thiếu Có TK 1331: Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu + Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân: Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân Có TK 1381: Xử lý số thiếu * Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: Bên phát hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý, kế toán hạch toán. + Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị nguyên vật liệu Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua nguyên vật liệu chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn Có TK 3381: Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế + Nếu trả lại hàng thừa: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK 152 (chi tiết) trả lại số thừa + Nếu mua tiếp số thừa: Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa Nợ TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thừa Có TK 331: Tổng giá thanh toán hàng thừa + Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thường Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân 2.2.2. Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về: Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng chưa có hoá đơn". Nếu trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán. Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho Có TK 331: ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một trong ba cách sau: Cách1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đó rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường. Cách 2: Ghi số chêch lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toánd dỏ (nếu giá tạm tính) giá thựctế hoặc bằng bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính). Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường. 2.2.3. Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về: Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đường". Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi: Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT) Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (331, 111, 112, 141) Sang tháng sau, khi hàng về ghi: Nợ TK liên quan (152, 153, 156.1 - chi tiết từng loại: nếu nhập kho vật liệu, hàng hoá Nợ Tk 621, 627, 641, 642: nếu chuyển dao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng, không qua kho Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về 2.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh ngoài ra nguyên vật liệu giảm có thể do xuất để góp vốn liên doanh xuất trả lương, trả thưởng… mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của các tài khoản liên quan (152) kế toán căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi: Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm Nợ TK 6271: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất Nợ TK 6412: Xuất phục vụ cho bán hàng Nợ TK 6422: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng. CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty mía đường Sông Con - Tây Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập công ty có tư cách pháp nhân theo các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động mở tài khoản tại ngân hàng có vốn và con dấu riêng. Tên giao dịch: Công ty mía đường Sông Con Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia và phân vi sinh (từ nguyên liệu chính là cây mía). Tiền thân một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân Kỳ sát nhập với phân xưởng sản xuất rượu của huyện Tân Kỳ thành lập xí nghiệp đường rượu của huyện Tân Kỳ. Hiện nay đổi tên là công ty mía đường Sông Con hoạt động theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ-UB ngày 28/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Giấy phép kinh doanh số 106713 ngày 26/12/1993 trọng tài chính kinh tế tỉnh Nghệ An. Công ty mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây của tỉnh Nghệ An với diện tích đất đai khá rộng cùng với diện tích đất ba zan rất phù hợp với việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là trồng cây mía. Đó là những tiềm năng là động lực phát triển của công ty mía đường cùng với việc phát triển vùng nguyên liệu. Công ty đã từng bước đầu tư nâng cao năng suất. Ban đầu công suất chỉ đạt 15 tấn mía/ngày (1980). Đến năm 1990 công suất lên tới 100 tấn mía/ngày đến năm 1995 công suất lên tới 200 tấn/ngày. Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha, thiết bị đồng bộ, lắp đặt và sự hướng dẫn của Cu Ba với công suất 1250 tấn mía/ngày. Tổng số vốn 248 tỷ đồng. Đây là công trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn đường/năm của Chính phủ, được sử dụng vốn ODA và OECD. Ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư chiều sâu, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời mua và đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân đầy đủ, mọi chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước chấp hành nghiêm túc. Đó là do công tác hạch toán và công tác tổ chức quản lý đi vào nề nếp và hợp lý. Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty mía đường Sông Con không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và gửi đi đào tạo cán bộ công nhân kỹ thuật trong thời đại mới của công ty với sự nỗ lực đó công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng nhanh được thể hiện qua 2 năm như sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 So sánh ± % Sản lượng Tấn 20.403 15.481 -4.922 -31,8 Tổng doanh thu Ngđ 89.851.547 105.344.620 15.493.073 17 Tổng chi phí Ngđ 85.179.978 84.236.870 -948.108 -1 Thuế phải nộp Ngđ 3.635.906 4.298.773 662.867 1,5 Lợi nhuận Ngđ 1.035.663 16.808.977 15.777.314 18 Tổng lao động Người 365 400 35 9,6 Thu nhập bình quân Ngđ 1.050 1.100 50 4,8 2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty mía đường Sông Con 2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức ban giám đốc theo chức năng các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay. Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc nguyên liệu Phòng KCS hoá nghiệm và phân tích Phòng khoa học công nghệ và môi trường Phòng khoa học kinh doanh Phòng kế toán tài vụ Phòng tài chính Phòng nông vụ Nhà máy sản xuất đường Xưởng sản xuất cồn Nhà máy sản xuất phân vi sinh 2.2. Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty 2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty mía đường Sông Con * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An do cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm một nhà máy sản xuất phân vi sinh và các xưởng sản xuất cồn, bia đều tập trung tại công ty cho nên công ty tổ chức bộ máy theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều tập trung và làm việc tại phòng kế toán tài chính của công ty Sơ đồ 2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty mía đường Sông Con Tân Kỳ - Nghệ An Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng) Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng) Kế toán thu chi và thành phẩm Kế toán xây dựng cơ bản và ngân hàng Kế toán vật tư, lương BHXH và kế toán sản xuất Kế toán đầu tư vùng nguyên liệu Thủ quỹ Để phù hợp với quy trình sản xuất của mình, công ty đã áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đồng thời xuất kho NVL theo phương pháp bình quân gia quyền. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối kế toán Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON 1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty 1.1. Phân loại Nguyên vật liệu Tuy công ty sản xuất đường là chủ yếu nhưng bên cạnh đó công ty còn sản xuất bia, cồn và phân vi sinh cho nên để đáp ứng nhu cầu quản lý , công tác kế toán còn xác định rõ vật liệu của công ty và cụ thể được phân loại như sau: - Nguyên vật liệu chính: mía cây - Nguyên vật liệu phụ gồm: rỉ đường, đạm, dầu diezen… - Và các loại vật liệu khác 1.2. Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất ở công ty mức đường sông con nguyên vật liệu được đánh giá theo thực tế giúp cho việc hạch toán được chính xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn, khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia
Tài liệu liên quan