Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của toàn xã hội. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính, có vai trò tích cực quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh là lãi hay lỗ. Trong quá trình hình thành chi phí sản xuất thì tiền lương là một trong các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của cán bộ CNVC và NLĐ để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản xuất. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cách thức phân chia, gắn liền với lợi ích con người, gắn liền với các tổ chức kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền lương và các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như sản xuất mở rộng. Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho NLĐ trở nên rất cấp thiết trong nền KTTT. Đặc biệt là những phương pháp tính toán, thanh toán về kế toán tiền lương thực sự lại là “Đòn bẩy kinh tế” kích thích, động viên người lao động hăng hái hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán, bên cạnh đó cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị Hiền và các cán bộ kế toán trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình. Sau một thời gian thực tập, bản thân em đã có những học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do thời gian, một phần do khả năng có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, động viên góp ý của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

doc64 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Các vấn đề chung về tiền lương và các khoán trích theo lương. I. Phân loại tiền lương a. Khái niệm về lao động b. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. II. Phân loại lao động trong sản xuất kinh doanh. 1. Phân loại lao động theo thời gian lao động 2. Phân loại lao động theo thời gian với quá trình sản xuất 3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động. 4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. a. Các khái niệm b. Khái niệm nội dung và các khoản trích theo lương 5. Kế toán tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. a. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gần. b. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ thương mại và Kinh doanh than Hà Nội. I. Đặc điểm tình hình của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh than Hà Nội. 1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của đơn vị với ngành. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội. 3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty và hình thức kế toán được áp dụng. a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. b. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán của đơn vị II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội 1. Các chứng từ và sổ sách áp dụng 2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và sổ kế toán tiền lương Phần II. Nội dung chính của kế toán tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội I. Thực trạng thanh toán tiền lương và các khoản thu theo lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại & Kinh doanh Than Hà Nội 1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty 2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong công ty 3. Hạch toán phân bổ tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội a. Chứng từ sử dụng b. Hình thức tiền lương thời gian 4. Tài khoản sử dụng 5. Tổ chức hach toán tiền lương và tính lương a. Hạch toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội b. Tính lương cho lao động quản lý 5.1. * Bảng chấm công * Mục đích * Yêu cầu * Nội dung * Phương pháp và trách nhiệm ghi * Công việc của nhân viên kế toán 5.2. * Bảng thanh toán tiên lương * Mục đích * Yêu cầu * Nội dung * Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi * Công việc của nhân viên kế toán c. Hình thức tiền lương sản phẩm 6. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất 7. Tính lương cho công nhân gián tiếp phân xưởng 8. Đối tượng lao động phụ trợ Hợp đồng giao khoán * Mục đích * Yêu cầu * Nội dung * Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi * Công việc của nhân viên kế toán 9. Tính lương cho bộ phận tiêu thụ 9.1. Phiếu chi 1) Mục đích 2) Yêu cầu 3) Nội dung 4) Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi 5) Công việc của nhân viên kế toán 9.2. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 1) Mục đích 2) Yêu cầu 3) Nội dung 4) Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi 5) Công việc của nhân viên kế toán 9.3. Sổ cái 1) Mục đích 2) Yêu cầu 3) Nội dung 4) Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi 5) Công việc của nhân viên kế toán Phần III. Kết luận LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của toàn xã hội. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính, có vai trò tích cực quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh là lãi hay lỗ. Trong quá trình hình thành chi phí sản xuất thì tiền lương là một trong các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của cán bộ CNVC và NLĐ để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản xuất. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cách thức phân chia, gắn liền với lợi ích con người, gắn liền với các tổ chức kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền lương và các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như sản xuất mở rộng. Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho NLĐ trở nên rất cấp thiết trong nền KTTT. Đặc biệt là những phương pháp tính toán, thanh toán về kế toán tiền lương thực sự lại là “Đòn bẩy kinh tế” kích thích, động viên người lao động hăng hái hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán, bên cạnh đó cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị Hiền và các cán bộ kế toán trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình. Sau một thời gian thực tập, bản thân em đã có những học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do thời gian, một phần do khả năng có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo, động viên góp ý của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc!. * CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. I. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG a. Khái niệm về lao động Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh. b. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất cùng với sự tiêu hao về đối tượng lao động của con người (sự hao phí cơ bắp, thần kinh), được kết tinh vào giá trị sản phẩm hàng hoá, nhưng sau kết quả sản xuất được bù đắp và tái sản xuất sức lao động, giá trị tái tạo và bù đắp sức lao động chính là tiền lương (tiền công) được trả xứng đáng sức lao động, có tác dụng khuyến khích lao động hăng say trong sản xuất và ngược lại. II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH. Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc phân loại lao động không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Nhìn chung các doanh nghiệp có thể phân loại lao động như sau: 1. Phân loại lao động theo thời gian lao động Gồm 2 loại: - Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do DN trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: + Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản + Công nhân viên thuộc các hoạt động khác. - Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập... 2. Phân loại theo thời gian với quá trình sản xuất gồm: lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất. - Lao động trực tiếp sản xuất: Là người trực tiếp tiến hành các hoạt động SXKD tạo ra sản phẩm tuy trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ nhất định.Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau: - Lao động gián tiếp gồm: Những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý KD trong doanh nghiệp. - Lao động gián tiếp được phân loại sau: + Theo nội dung công việc nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành: . Nhân viên kỹ thuật . Nhân viên quản lý kinh tế. . Nhân viên quản lý hành chính. + Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được chia thành: . Chuyên viên chính . Chuyên viên . Cán sự . Nhân viên - Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD. + Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất chế biến tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng. + Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao dịch, dịch vụ như: các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. - Các phân loại này giúp cho việc tập hợp xử lý kịp thời, chính xác, phân định được chi phí thời kỳ. 3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động. - Đối với doanh nghiệp - Đối với người lao động. - Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do DN sản xuất. - Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến. Từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, nâng cao năng suất lao động góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. 4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. a. Các khái niệm - Khái niệm tiền lương: là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm XH mà người lao động sử dụng trả cho người lao động và kết quả của người lao động. b. Khái niệm nội dung và các khoản trích theo lương. * Trích BHXH + Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động. + Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập tỷ lệ quy định tiền lương phải trả cho CBCNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng DN phải tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CNV trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. - Việc sử dụng, chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện theo chế độ quy định. Quỹ BHXH = x % tỷ lệ quy định. * Quỹ BHYT. - Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh. - Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho CNV. Theo chế độ hiện hành, DN phải trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CBCNV trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập người lao động. Quỹ BHYT = x %tỷ lệ quy định * Kinh phí công đoàn. - Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng và tính vào chi phí kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích lập cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. c. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. - Theo quy định hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ vẫn được hưởng lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng không đều đặn. = x - Trong đó: Tỷ lệ trích trước = . - Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHYT, BHXH, CPCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và việc đảm bảo quyền lợi của CNV trong DN. 5. Kế toán tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. * Phân loại tiền lương - Việc phân chia tiền lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán phân ngạch tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí từng loại sản phẩm, tiền lương phụ được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Quản lý quỹ tiền lương của DN phải trong quan hệ với kế toán như sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương tháng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. * Quỹ tiền lương - Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của DN, do DN quản lý, sử dụng và chi trả lương. a. Quỹ tiền lương của DN gồm: + Tiền lương trả cho người lao động trả cho người lao động trả cho thời gian thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm). + Các khoản chịu phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương) như: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp công tác cho những người làm công tác có tài năng. + Tiền lương trả cho CNV trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp nghỉ phép. + Thời gian trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng phạm vi chế độ quy định. b. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán * Quỹ tiền lương được chia làm 2 loại. + Tiền lương chính và tiền lương phụ + Tiền lương chính là khoản tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính. + Tiền lương phụ là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ của họ như thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa cháy, nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan... được hưởng lương theo chế độ. Phần I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI. 1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động, vị trí của đơn vị với ngành. - Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đất nước ta đã thật sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp vào hoạt động và lưu thông hàng hoá trên thị trường. - Nắm bắt được sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sáng lập viên của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội đã thành lập ra công ty ngày 30/10/1990, giấy phép thành lập 2135 GP/TLDN do UBND thành phố Hà Nội cấp. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 197971 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 10/01/1993. Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh lần thứ 4 số 197971 do Sở kế haoạch và đầu tư cấp ngày 21/05/1998. Có trụ sở và con dấu riêng. Công ty có quyền tham gia ký kết hợp đồng kinh tế như sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi việc trước pháp luật. - Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ – Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội. Trụ sở chính: Cảng Hà Nội – 78 Đường Bạch Đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại: 048627758 fax: 048.627.758 Ngành nghề đăng ký kinh doanh. + Cung ứng vận chuyển than. + Chế biến than tổ ong - Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội được thành lập hơn 10 năm nay đã đạt những thành tựu quan trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng bước đầu triển khai công việc kinh doanh và hoạt động sản xuất công ty chỉ có chính thức 25 nhân viên, sau đó khi mở rộng sản xuất có 50 người và hiện nay có số nhân viên chính thức của công ty đã lên tới 120 người lao động. - Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật chất, cung cấp hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội. - Hạch toán kế toán tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. - Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ. - Trong quá trình sản xuất thì tiền lương là một trong các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tíêt kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp. - Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của CBCNV và người lao động để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản xuất. - Vì thế có thể nói “tiền lương và các khoản trích theo lương” luôn luôn là một vấn đề thời sự cần quan tâm trong thời kỳ phát triển của xã hội. - Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cách thức phân chia gắn liền với lợi ích con người, gắn liền với các tổ chức kinh tế. - Động lực của việc phân chia tiền lương và các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại & Kinh doanh Than Hà Nội. Sơ đồ tổ chức của công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phân xưởng sản xuất Phòng Vật tư Phòng thiết kế kỹ thuật Phòng Kinh doanh Phòng Tài vụ Phòng hành chính Phòng quản lý chất lượng - Giám đốc: là người giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, mức thực hiện kế hoạch và kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, ban hành Quy chế quản lý bộ máy công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng, ký báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên, kiến nghị phương hướng hoạt động, lợi nhuận hoặc xử lý quyết toán hợp đồng kinh doanh, tuyển dụng lao động. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc. Phụ trách xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, điều hành hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức xây dựng định mức vật tư kiểm tra hợp đồng... - Phòng kinh doanh: Thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt thông tin về thị trường. Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và có những phương hướng giải quyết, đáp ứng yêu cầu mới của khách hàng. - Phòng vật tư: Lập kế hoạch thu mua vật tư theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý kho vật tư và các phương tiện vận tải.. - Phòng kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán, quản lý vốn và tài sản được Nhà nước giao thực hiện đúng chế độ thống kê theo quyết định có nhiệm vụ cụ thể sau. + Tiến hành nhận vốn, tài sản các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên kế hoạch quy định. + Tổ chức hạch toán kế toán tại văn phòng công ty cũng như chỉ đạo kiểm tra công tác hạch toán của các đơn vị trực thuộc công ty. Huy động vốn, nguồn lực kiểm tra, kiểm soát chấp hành các chế độ quản lý tài chính của đơn vị trực thuộc công ty, kiểm tra tài chính hàng năm. + Lập báo cáo tài chính định kỳ tổng hợp và công khai tài chính hàng năm của toàn công ty, cung cấp số liệu liên quan đến tình hình tài chính công ty. + Phản ánh trên sổ sách kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thủ quỹ và thanh toán lương, thống kê tổng hợp. - Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, quản lý hệ thống mẫu chuẩn. - Phòng tổ chức lao động: Quản lý nhân sự, sắp xếp bố trí lao động tổ chức các chương trình đào tạo hàng năm, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thực hiện công tác bảo vệ chính trị cho công ty. - Phòng thiết kế kỹ thuật: Thiết kế cải tiến sản phẩm, áp dụng những tiến trình khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo trì bảo dưỡng trang thiết bị máy móc theo quy định. - Phòng hành chính: Quản lý công trình công cộng và tài sản ngoài sản xuất. 3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty và hình thức kế toán được áp dụng. - Hoạt động tài chính của công ty. + Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm cung ứng vận chuyển than công nghiệp, sản xuất, sản xuất than tổ ong... a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Tài liệu liên quan