Đề tài Lập, kiểm tra và phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trên tài chính với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công Ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Kỳ

Sau những năm đổi mới, cùng với quá trình cải cách và đổi mới nền kinh tế thị trường hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trên nền hệ thống kế toán phục vụ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, từ năm 1993 hệ thống kế toán việt nam đã được thiết lập và xây dựng mới. Thoả mãn yêu cầu kinh tế thị trường của Việt Nam trên cơ sở vận dụng có chọn lựa nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế.

doc83 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập, kiểm tra và phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trên tài chính với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công Ty TNHH xuất nhập khẩu Nam Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu Sau những năm đổi mới, cùng với quá trình cải cách và đổi mới nền kinh tế thị trường hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trên nền hệ thống kế toán phục vụ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, từ năm 1993 hệ thống kế toán việt nam đã được thiết lập và xây dựng mới. Thoả mãn yêu cầu kinh tế thị trường của Việt Nam trên cơ sở vận dụng có chọn lựa nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế. Nhà nước Việt Nam chủ trương thiết lập nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với các bước đi phù hợp có tính đến vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Yêu cầu đặt ra là phải thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh ổn định,thực hiện điều tiết hợp lý,phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân gắn liền với chính sách xã hội, đảm bảo công bằng xã hội. Trong giai đoạn này để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải xác định rõ phương hướng , mục tiêu của mình và tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiên mục tiêu đó. Muốn vậy doanh nghiệp cần tập trung mọi nguồn lực và sử dụng nguồn lực đó như thế nào để đem lại hiêu quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Nhằm đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chiến lược trên, doanh nghiêp cần tiến hành định kì phân tích đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu trong hệ thống Báo cáo tài chính . Nhận thức rõ ý nghĩa và vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã học song môn kế toán và với khuôn khổ thời gian hạn hẹp em đã quyết định lựa chọn đề tài “Lập, kiểm tra và phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trên Báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Công Ty TNHH XNK Nam Kỳ” để làm luận văn thực tập tốt nghiệp. Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần có bố cục như sau: Chương I : Lý luận chung về lập kiểm tra và phân tích Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty TNHH Nam Kỳ Chương II: Thực trạng tổ chức lập, kiểm tra và phân tích Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty TNHH Nam Kỳ Chương III: Một số kiến nghị giải pháp về công tác lập và phân tích Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty TNHH Nam Kỳ Chương I Lí luận chung về lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp A -Tổ chức lập, kiểm tra Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1. Những vấn đề chung về Báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là biểu hiện kết quả công tác kế toán ở các đơn vị kế toán là nguồn thông tin cần thiết quan trọng cho các quyết định kinh tế của nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Chất lượng thông tin do Báo cáo tài chính cung cấp luôn là mối quan tâm thường xuyên của các nhà quản trị tại doanh nghiệp, của các cơ quan chức năng của nhà nước và của các đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp. Đảm bảo thông tin do Báo cáo tài chính cung cấp có chất lượng và độ tin cậy cao không chỉ là trách nhiệm của nơi lập Báo cáo tài chính mà còn là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, soạn thảo chế độ kế toán cũng như hiệp hội kế toán được thành lập để thực hiện các chức năng này theo quy định của pháp luật. 2.Bản chất của Báo cáo tài chính. Như chúng ta đã biết, Báo cáo tài chính là một hệ thống Báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Việc thu nhận sử lý các thông tin hàng ngày vào các tài khoản kế toán chỉ mới phản ảnh và giám đốc được tình hình và sự biến động của từng đối tượng kế toán riêng biệt. Để phản ánh và kiểm tra một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình sử dụng vốn; kết quả kinh doanh; đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch, dự báo tài chính, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh cần phải lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh sự kết hợp của các sự kiện xẩy ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, và những đánh giá của cá nhân, nhằm chủ yếu là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Một mặt thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính chủ yếu chịu sự chi phối của những đánh giá của người lập Báo cáo tài chính, mặt khác do sự sở hữu và khả năng kiểm soát vốn, cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nên Báo cáo tài chính được lập đòi hỏi phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập. 3. Mục đích và ý nghĩa của việc lập Báo cáo tài chính Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau: Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai. Báo cáo tài chính giúp cho cơ quan quản lý cấp trên về tình hình kinh tế, kinh tế tài chính và kiểm soát đối với các hoạt động của doanh nghiệp và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính từng ngành, từng cấp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 4.Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính và công việc chuẩn bị khi lập Báo cáo tài chính. 4.1. Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính. - Trình bày trung thực: Các Báo cáo tài chính (BCTC) phải trình bày một các trung thực về tình hình tài chính, kết qủa kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu của BCTC. - Hoạt động liên tục: Trong quá trình lập BCTC, hội đồng quản trị phải đánh giá khả năng kinh doanh liên tục của doanh nghiệp. Các BCTC phải lập trên cơ sở kinh doanh liên tục. Trong quá trình đánh giá nếu hội đồng quản trị thấy những sự kiện hay hoàn cảnh bất lợi có thể ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh liên tục của doanh nghiệp nhưng việc áp dụng kinh doanh liên tục vẫn còn phù hợp thì cần phải diễn giải các sự kiện và hoàn cảnh đó. - Cơ sở dồn tích: Tài sản, các khoản nợ, vốn chủ sở hữu, các khoản thu nhập và chi phí được hạch toán ghi sổ khi phát sinh và được báo cáo trong BCTC trong niên độ kế toán mà chúng có liên quan. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán: Nguyên tắc này đảm bảo cho sự cân đối phù hợp giữa tính phù hợp và độ tin cậy, tính so sánh và tính dễ hiểu. Trong trường hợp không có một chuẩn mực kế toán cụ thể thì ban giám đốc quyết định đưa ra một chính sách kế toán có thể cung cấp thông tin hữu ích nhất cho các đối tượng ra quyết định phù hợp. - Tính trọng yếu và tính hợp nhất: Thông tin trọng yếu riêng lẻ không được sát nhập với những thông tin khác, mà phải trình bày riêng biệt, thông tin trọng yếu là thông tin nếu không được trình bày thì có thể ảnh hưởng tới việc ra quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn của các khoản mục được xem xét trong những trường hợp riêng biệt khi thông tin bị bỏ qua không trình bày. - Nguyên tắc bù trừ: Khi lập BCTC thì tài sản và các khoản công nợ không được bù trừ nhau. Trong trường hợp nếu tài sản và các khoản công nợ, thu nhập và chi phí được bù trừ nhau thì dựa trên cơ sở tính trọng yếu của doanh nghiệp phải xem xét tới sự cần thiết diễn giải phần giá trị gộp tại phần thuyết minh BCTC. - Tính nhất quán: Việc trình bày, phân loại các khoản mục trên BCTC phải đảm báo nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác. 4.2. Những công việc chuẩn bị khi lập Báo cáo tài chính Kiểm tra việc ghi sổ kế toán, đảm bảo số liệu trên sổ kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng với thực tế hoạt động của đơn vị, tránh ghi trùng, ghi sót, ghi sai số liệu, phản ánh không đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, thực hiện việc ghi chuyển số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, khoá sổ kế toán, kiểm tra việc đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa các số liệu ở sổ kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp tương ứng. Thực hiện kiểm kê tài sản theo chế độ kiểm kê tài sản quy định, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán phù hợp với số liệu kết quả kiểm kê, đảm bảo tính trung thực của sổ tài sản hiện có. Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết cho việc lập BCTC theo quy định. 5. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính. 5.1. Mẫu biểu Báo cáo tài chính. Chế độ báo cáo định kỳ theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 sửa đổi bổ sung theo TT 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về việc thực hiện mười chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính, quy định hệ thống BCTC định kỳ áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm 4 mẫu biểu báo cáo: Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN Bốn biểu Báo cáo tài chính trên là hệ thống BCTC bắt buộc cho mọi doanh nghiệp. Tuy vậy để phù hợp cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành các ngành, các tổng Công ty, các tập đoàn sản xuất, các xí nghiệp, Công ty liên doanh có thể lập thêm BCTC chi tiết khác nhau khi đã được chấp nhận từ phía Bộ tài chính. 5.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính Tất cả các doanh nghiệp đều phải lập và gửi BCTC theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các BCTC được lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Thời hạn gửi Báo cáo tài chính đối với các loại doanh nghiệp được quy định như sau: Các loại doanh nghiệp Báo cáo tài chính quý Báo cáo tài chính năm - Doanh nghiệp nhà nước - Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng Công ty Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các tổng Công ty Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các Công ty tư nhân Công ty hợp doanh Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình HTX Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Các doanh nghiệp có năm tài chính kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm Gửi Báo cáo tài chính quý kết thúc vào ngày 31/12 và có số luỹ kế từ đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12 Nơi nhận Báo cáo tài chính được quy định như sau: Các loại doanh nghiệp Thời hạn lập báo cáo Nơi nhận báo cáo Cơ quan TC Cơ quan thuế Cơ quan thống kê DN cấp trên CQ đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp nhà nước Quý, Năm X X x x X Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm X X x X Các doanh nghiệp khác Năm X x X 5.3. Phương pháp lập Báo cáo tài chính. 5.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) 5.3.1.1. Khái niệmvà kết cấu của BCĐKT. Bảng cân đối kế toán là một BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. BCĐKT được kết cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên gồm hai phần: - Phần tài sản (phần trên hoặc bên trái) - Phần nguồn vốn (phần dưới hoặc bên phải) Mỗi phần gồm hai loại (A và B) trong đó gồm các mục, khoản được gọi là các chỉ tiêu được sắp xếp theo trình tự khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ. Phần tài sản: + Loại A: Phản ánh tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, loại này gồm các chỉ tiêu phản ánh các loại vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại tài sản lưu động khác. + Loại B: Phản ánh tài sản cố định và đầu tư dài hạn, loại này gồm các chỉ tiếu phản ánh giá trị của TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Phần nguồn vốn: + Loại A: Phản ánh các khoản nợ phải trả (nguồn tài trợ bên ngoài), gồm nợ ngắn hạn như: vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả cho công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, nợ dài hạn như vay dài hạn, nợ khác. + Loại B: Phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn tài trợ bên trong) gồm các nguồn vốn kinh doanh, các khoản chênh lệch do đánh giá lại, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 5.3.1.2. Cơ sở số liệu, phương pháp lập và kiêm tra. a. Cơ sở số liệu. Bảng cân đối kế toán niên độ kế toán trước. Số dư các TK loại I, II, III, IV trên các sổ kế toán chi tiết. Số dư của các TK ngoài Bảng cân đối kế toán b. Phương pháp lập BCĐKT.(xem phụ lục số 01) Để lập BCĐKT, vào thời điểm cuối kỳ trước khi lập BCĐKT cần phải kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán đã đầy đủ, trung thực và chính xác chưa, bằng cách đối chiếu kiểm tra giữa các sổ kế toán liên quan với nhau, giữa sổ kế toán với thực tế các chứng từ đã được ghi vào sổ kế toán hết chưa? tiến hành khoá sổ kế toán, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Các công việc được hoàn tất mới có thể lập bảng cân đối chính xác. ở cột số liệu “Đầu năm” căn cứ vào cột “Cuối kỳ” của BCĐKT ngày 31/12 năm trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT năm nay. ở cột “Cuối kỳ” năm nay lấy số liệu từ các Sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) và một số số liệu từ các sổ chi tiết khác phù hợp với từng loại chỉ tiêu trên BCĐKT. Những chỉ tiêu liên quan đến các TK phản ánh tài sản có số dư bên Nợ thì căn cứ vào số dư bên Nợ của TK cấp 1 hoặc cấp 2 (loại 1,2) tương ứng để ghi. Những chỉ tiêu liên quan đến TK phản ánh nguồn vốn có số dư bên Có thì căn cứ vào số dư bên Có của TK cấp 1, cấp 2 (loại 3,4) tương ứng để ghi. Một số trường hợp đặc biệt: + Đối với một số các chỉ tiêu thuộc các tài khoản thanh toán (thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải thu): Khi lập BCĐKT không được bù trừ giữa số liệu Nợ và Có của TK cấp 1, cấp 2 mà phải lấy tổng các chi tiết dư Nợ ghi ở phẩn phải thu và lấy tổng các chi tiết dư Có ghi ở phần phải trả. +Các chỉ tiêu mang tính điều chỉnh liên quan đến tài khoản điều chỉnh hoặc coi như diều chỉnh như: chỉ tiêu “hao mòn luỹ kế”, chỉ tiêu dự phòng giảm giá, đầu tư ngắn hạn, dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, chênh lệch đánh giá lại tài sản nếu thuộc mục nào thì nên ở mục đó theo nguyên tắc ghi âm. Cụ thể: hao mòn TSCĐ, các chỉ tiêu dự phòng liên quan đến TK 214, 129, 139, 159, 229 có số dư bên Có khi ghi vào bảng thì theo số âm. Chênh lệch đánh giá lại, lãi chưa phân phối liên quan đến các TK 412, 413, 421 có số dư bên Nợ thì ghi theo số âm. Các chỉ tiêu ngoài bảng: Căn cứ vào số dư bên Nợ các TK ngoài bảng để ghi theo các chỉ tiêu tương ứng. C. Kiểm tra Kiểm tra các chỉ tiêu được lập trên BCĐKT: Vì BCĐKT là Báo cáo định kỳ và bắt buộc phải lập và gửi cho các cơ quan quản lý chức năng. Nó đòi hỏi phải phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghịêp, phục vụ cho yêu cầu của chủ doanh nghiệp và các đối tượng liên quan. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính trung thực, khách quan của những thông tin trên BCĐKT trước khi gửi báo cáo. Công việc kiểm tra phải được tiến hành theo nội dung sau: + Kiểm tra tính chính xác của số liệu lập trên BCĐKT. + Kiểm tra mối quan hệ của các chỉ tiêu trên BCĐKT. + Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT với các chỉ tiêu trong báo cáo, sổ kế toán có liên quan. 5.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN) 5.3.2.1. Khái niệm và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là Báo cáo tài chính tồng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Kết cấu của BCKQHĐKD gồm ba phần như sau: + Phần I- Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả (lãi, lỗ) hoạt động SXKD của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo, số liệu của kỳ trước (để so sánh), số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. + Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước được biểu hiện qua các chỉ tiêu theo các cột tương ứng: số còn phải nộp đầu kỳ, sốphải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số phải nộp luỹ kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, số còn phải nộp cuối kỳ báo cáo đối với các loại thuế và các khoản phải nộp khác thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu trên các TK cấp 2 (chi tiết theo từng loại thuế) của TK 333, 338 và các sổ kế toán chi tiết liên quan khác. + Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm và thuế GTGT hàng bán nội địa: các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kỳ, thuế GTGT được giảm đã giảm và còn được giảm cuối kỳ, thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ. 5.3.2.2. Cơ sở số liệu, phương pháp lập, kiểm tra BCKQHĐKD (xem phụ lục số 02) Cơ sở số liệu: Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các loại tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và tài khoản 133 “ thuế GTGT được khấu trừ”, tài khoản 333 “ thuế và các khoản phải nộp nhà nước” Phương pháp lập Phần I- Lãi, lỗ: * Cột 2 “ Mã số” : Phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng. * Cột 4 “ Kỳ trước”: số liệu để ghi vào cột này của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu được ghi ở cột 3 “ kỳ này” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu tương ứng. * Cột 5 “ luỹ kế từ đầu năm”: số liệu để ghi vào cột 5 của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ở cột 5 của báo cáo này kỳ trước cộng với số liệu ở cột 3 “ kỳ này” trên báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này theo từng chỉ tiêu tương ứng. * Cột 3 “ kỳ này” nội dung và phương pháp lập ở chỉ tiêu cột 3 như sau Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu nội bộ” trong kỳ báo cáo. Các khoản giảm trừ (Mã số 03): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo. Mã số 03 = Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07 Chiết khấu thương mại (Mã số 04): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK 521. Giảm giá hàng bán (Mã số 05): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 532 “Giảm giá hàng bán” trong kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại (Mã số 06): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 531 “Hàng bán bị trả lại” trong kỳ báo cáo. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (Mã số 07): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, TK 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và số phát sinh bên Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” đối ứng bên Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo
Tài liệu liên quan