Đề tài Lựa chọn công nghệ khai thác hợp lý mỏ muối kali Nongbok - CHDCND Lào

Tên Đề tài. Để đáp ứng nhu cầu tăng không ngừng về phân bón kali cho cây trồng, Bộ Kế hoạch - Đầu t-chủ tr-ơng cho phép Tổng Công ty Hoá chất Việt nam (VINACHEM) đ-ợc đầu t-thăm dò muối mỏ kali tại Nongbok, tỉnh Khammuan - CHDCND Lào, Quyết định số 2500/GP-BKHĐT ngày 15/4/2005. Và, "Dự án đầu t-thăm dò, đánh giá trữ l-ợng để tiến tới đầu t- khai thác, chế biến muối mỏ tại Nongbok - Lào" đ-ợc Hội đồng quản trị VINACHEM phê duyệt, Quyết định số967/QĐ-HĐQT ngày 29/8/2005, và chỉ định Liên danh nhà thầu Công ty CP T-vấn Đầu t-và XD Mỏ cùng với Liên đoàn Địa chất INTERGEO thực hiện. Cục Địa chất - Mỏ của Lào cấp giấy phép thăm dò, Quyết định số 218/CTN-ĐCKS ngày 5/10/2005. Dự án chia ra 2 giai đoạn: giai đoạn I kết thúc vào tháng 10-2006 và giai đoạn II vào cuối năm 2007. Kết quả thăm dò cho thấykhu mỏ có triển vọng cả về trữ l-ợng và chất l-ợng, có thể khai thác, chế biếncác sản phẩm kali dùng trong nông nghiệp và công nghiệp. Song, công nghệ khai thác muối kali là một vấn đề lớn, hoàn toàn mới đối với Việt Nam. Vì vậy, Bộ Công nghiệp quyết định giao Kế hoạch Khoa học và Công nghệ năm 2007, Hợp đồng nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 1407 RD/HĐ-KHCN ngày 24-1-2007, cho Công ty CP T-vấn Đầu t-và XD Mỏ thực hiện Đề tài mang tên: "Lựa chọn công nghệ khai thác hợplý mỏ muối kali Nongbok - CHDCND Lào". Phạm vi và đối t-ợng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là khu mỏ Nongbok - Lào rộng 10km 2 đã đ-ợc thăm dò sơ bộ. Đối t-ợng nghiên cứu là phân tích đặc điểm địa chất - khai thác mỏ, khả năng áp dụng các ph-ơng pháp khai thác, tính -u việt và nh-ợc điểm của chúng. Chọn công nghệ khai thác phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỏ.

pdf89 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lựa chọn công nghệ khai thác hợp lý mỏ muối kali Nongbok - CHDCND Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Mục lục Trang Mở đầu 3 Ch−ơng I. Khái quát về Địa lý tự nhiên 6 Ch−ơng II. Tổng quan về tình hình khai thác, chế biến và sử dụng muối mỏ trên Thế giới và trong n−ớc. 13 II.1- Muối mỏ và sản phẩm của muối mỏ 13 II.2- Tài nguyên muối kali và kali - magiê 15 II.3- Tình hình khai thác, sản xuất và tiêu thụ phân kali. 17 II.4- Thị tr−ờng xuất - nhập khẩu 21 Ch−ơng III. Cấu trúc địa chất 24 III.1- Lịch sử nghiên cứu địa chất 24 III.2- Cấu trúc địa chất vùng 25 III.3- Đặc điểm địa chất mỏ 26 III.4- Cấu trúc thân quặng và chất l−ợng quặng 27 III.5- Trữ l−ợng quặng muối 31 Ch−ơng IV. Điều kiện Địa chất thuỷ văn - Địa chất công trình 33 IV.1- Địa chất thuỷ văn 33 IV.2- Địa chất công trình 45 Ch−ơng V. Điều kiện khai thác mỏ 55 V.1- Đặc điểm địa chất - khai thác 55 V.2- Các yếu tố ảnh h−ởng đến điều kiện khai thác 56 V.3- Mức độ phức tạp về điều kiện khai thác 57 V.4- Tác động môi tr−ờng 59 Ch−ơng VI. Công nghệ khai thác muối mỏ 64 VI.1- Công nghệ khai thác 64 VI.2- Điều kiện áp dụng 80 VI.3- Đối sánh, lực chọn công nghệ khai thác 82 Ch−ơng VII. Ph−ơng h−ớng nghiên cứu thử nghiệm 86 VII.1- Chọn vị trí thử nghiệm 86 VII.2- Kiểu và kết cấu lỗ khoan khai thác thử 86 VII.3- Dung môi hoà tan 87 VII.4- Quy trình hoà tan khai thác 88 VII.5- Xác định kích th−ớc buồng-cột 90 VII.6- Dự kiến chọn sơ đồ khai thác 98 VII.7- Hệ thống thiết bị thu n−ớc muối, kiểm soát và điều khiển 99 Kết luận và kiến nghị 100 Văn liệu tham khảo 104 2 Mở đầu Tên Đề tài. Để đáp ứng nhu cầu tăng không ngừng về phân bón kali cho cây trồng, Bộ Kế hoạch - Đầu t− chủ tr−ơng cho phép Tổng Công ty Hoá chất Việt nam (VINACHEM) đ−ợc đầu t− thăm dò muối mỏ kali tại Nongbok, tỉnh Khammuan - CHDCND Lào, Quyết định số 2500/GP-BKHĐT ngày 15/4/2005. Và, "Dự án đầu t− thăm dò, đánh giá trữ l−ợng để tiến tới đầu t− khai thác, chế biến muối mỏ tại Nongbok - Lào" đ−ợc Hội đồng quản trị VINACHEM phê duyệt, Quyết định số 967/QĐ-HĐQT ngày 29/8/2005, và chỉ định Liên danh nhà thầu Công ty CP T− vấn Đầu t− và XD Mỏ cùng với Liên đoàn Địa chất INTERGEO thực hiện. Cục Địa chất - Mỏ của Lào cấp giấy phép thăm dò, Quyết định số 218/CTN-ĐCKS ngày 5/10/2005. Dự án chia ra 2 giai đoạn: giai đoạn I kết thúc vào tháng 10-2006 và giai đoạn II vào cuối năm 2007. Kết quả thăm dò cho thấy khu mỏ có triển vọng cả về trữ l−ợng và chất l−ợng, có thể khai thác, chế biến các sản phẩm kali dùng trong nông nghiệp và công nghiệp. Song, công nghệ khai thác muối kali là một vấn đề lớn, hoàn toàn mới đối với Việt Nam. Vì vậy, Bộ Công nghiệp quyết định giao Kế hoạch Khoa học và Công nghệ năm 2007, Hợp đồng nghiên cứu Khoa học và Phát triển công nghệ số 1407 RD/HĐ-KHCN ngày 24-1-2007, cho Công ty CP T− vấn Đầu t− và XD Mỏ thực hiện Đề tài mang tên: "Lựa chọn công nghệ khai thác hợp lý mỏ muối kali Nongbok - CHDCND Lào". Phạm vi và đối t−ợng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là khu mỏ Nongbok - Lào rộng 10km2 đã đ−ợc thăm dò sơ bộ. Đối t−ợng nghiên cứu là phân tích đặc điểm địa chất - khai thác mỏ, khả năng áp dụng các ph−ơng pháp khai thác, tính −u việt và nh−ợc điểm của chúng. Chọn công nghệ khai thác phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỏ. Tính cấp thiết của Đề tài. Việt Nam là một trong những n−ớc có nền nông nghiệp phát triển. Hơn 80% dân số là nông dân. Diện tích đất nông nghiệp 9,4 tr.ha, trong đó diện tích trồng lúa 7,5 tr. ha. Sản l−ợng lúa năm 2002 đặt 34,4 tr.tấn. Tính bình quân 432 kg/ng−ời. Mỗi năm xuất khẩu 4 tr.tấn gạo, đứng thứ hai sau Thái Lan trên thị tr−ờng xuất khẩu l−ơng thực thế giới. Song, hàng năm phải nhập khẩu 0,6 tr.tấn phân kali cho nông nghiệp và sẽ còn tăng hơn nữa, dự báo 1,1 tr.tấn KCl vào năm 2015. Đó là lý do để VINACHEM đầu t− thăm dò, tiến tới xây dựng một Xí nghiệp khai thác, chế biến muối mỏ kali tại Nongbok - Lào. Và, việc Bộ Công nghiệp quyết định giao cho Công ty CP T− vấn Đầu t− và XD Mỏ thuộc VINACHEM thực hiện Đề tài nói trên là đúng đắn và cần thiết, xuất phát từ nhu cầu thực tế bức bách về phân bón cho nông nghiệp ở Việt Nam nói riêng, khu vực Đông Nam á nói chung. 3 Mục tiêu của Đề tài. Đánh giá tổng hợp điều kiện địa chất - khai thác mỏ. Khả năng áp dụng các ph−ơng pháp khai thác. Chọn công nghệ khai thác trên quan điểm khai thác hợp lý kinh tế lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên và bảo vệ môi tr−ờng - sinh thái. Mục tiêu kinh tế - xã hội. Nâng cao chất l−ợng và hiệu quả công tác thăm dò, khai thác và chế biến muối mỏ. Giảm thiểu tối đa tác động khai thác đối với môi tr−ờng. Mục tiêu khoa học - công nghệ. Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn để thiết kế khai thác mỏ muối kali Nongbok và áp dụng công nghệ khai thác cho các mỏ khác có điều kiện địa chất t−ơng tự ở Lào. Ph−ơng pháp nghiên cứu. áp dụng ph−ơng pháp địa chất truyền thống. Thu thập tài liệu. Phân tích, tổng hợp các tài liệu địa chất - khai thác liên quan đến muối mỏ. Nội dung nghiên cứu. Giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất - địa chất thuỷ văn và điều kiện khai thác (không xét đến luận chứng kinh tế) mỏ muối kali Nongbok. Đối sánh tính −u việt của các ph−ơng pháp khai thác. Chọn công nghệ khai thác phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu mỏ trên quan điểm khai thác hợp lý kinh tế lãnh thổ và bảo vệ môi tr−ờng. Thời gian thực hiện. Đề tài đ−ợc triển khai thực hiện trong thời gian một năm, từ tháng 1 đến hết tháng 12 năm 2007. Sản phẩm của Đề tài là Báo cáo tổng kết Đề tài. Báo cáo đ−ợc thành lập trên cơ sở kết quả thăm dò địa chất giai đoạn I và các số liệu thu đ−ợc trong quá trình thăm dò giai đoạn II mỏ muối kali Nongbok - Lào do Liên danh Công ty CP T− vấn Đầu t− và XD Mỏ và Liên đoàn Địa chất INTERGEO tiến hành vào các năm 2005 - 2007, có tham khảo các Dự án Đầu t− và Phát triển sylvinit ở đồng bằng Vientian (Lào) của Công ty Yunnan Sino Trung Quốc và ở Nam Udonthani (Thái Lan) của Asia Pacific Potash Corporation Ltd. cũng nh− một khối l−ợng lớn tài liệu liên quan ở n−ớc ngoài đã công bố hoặc lấy từ nguồn thông tin qua internet. Đề tài do Phòng Dự án - Kỹ thuật Công ty CP T− vấn Đầu t− và XD Mỏ triển khai thực hiện. Các thành viên tham gia, gồm có: TS - Cố vấn khoa học của Công ty Lê Huy Hoàng, KS. Nguyễn Huy C−ơng, KS. Hoàng Thị Hải Vân, KS. Nguyễn Chí Công. Báo cáo tổng kết đ−ợc thành lập d−ới sự chủ biên của Tiến sỹ khoa học Lê Huy Hoàng. Trong quá trình thực hiện Đề tài, tập thể tác giả đã nhận đ−ợc sự quan tâm chỉ đạo của Vụ Khoa học - Công nghệ Bộ Công nghiệp và Lãnh đạo Tổng 4 Công ty Hoá chất Việt Nam; Sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, nhất là giám đốc Công ty Nguyễn Văn Thảo, các Phòng, Ban của Công ty CP T− vấn Đầu t− và XD Mỏ đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành nhiệm vụ đ−ợc giao cũng nh− nhiều ý kiến trao đổi, đóng góp bổ ích về chuyên môn của các bạn đồng nghiệp nhằm nâng cao chất l−ợng nội dung nghiên cứu. Và, sẽ là một thiếu sót, nếu không nêu tên cá nhân Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, ng−ời đã giúp nhiều công sức cùng tác giả hoàn thành Báo cáo đúng thời gian quy định. Tập thể tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc mọi sự giúp đỡ quý giá nói trên. Vì lý do khách quan và chủ quan, đến tháng 8 năm 2007, tức là chỉ còn lại 4 tháng thực hiện, buộc phải thay đổi Chủ nhiệm Đề tài. Thời gian hạn hẹp đã gây không ít khó khăn cho Chủ nhiệm mới và các thành viên tham gia. Song, nhờ sự quyết tâm và nỗ lực lao động cùng với sự động viên giúp đỡ của Công ty, Báo cáo đã hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Các ý kiến nhận xét về Báo cáo xin gửi về địa chỉ: " Công ty CP T− vấn Đầu t− và XD Mỏ. 38 - Bích Câu, Đống Đa - Hà Nội Tel. 04 8457606 ; fax. 04 8457436 E-mail: incodemic @ hn.vnn.vn" Xin cảm ơn! 5 Ch−ơng I Khái quát về địa lý tự nhiên Diện tích nghiên cứu rộng 10km2, nằm ở phía nam huyện Nongbok, tỉnh Khammuan thuộc miền Trung Lào, cách Thakhet 50 km về phía bắc và cách Savannakhet 60km về phía nam, đ−ợc giới hạn bởi các toạ độ sau: X: 1.876.570.634 - 1.880.128.897, vĩ độ bắc; Y: 472.906.058 - 475.811.145, kinh độ đông. Địa hình. Là một phần diện tích thuộc cao nguyên Trung Lào. Địa hình khá bằng phẳng, ở độ cao trung bình 138 - 142m. Về phía đông, địa hình cao dần, đến 160 - 180m và lớn hơn, chuyển sang địa hình đồi núi nhấp nhô d−ới chân dãy núi Tr−ờng Sơn, chạy dài tít tắp theo ph−ơng tây bắc - đông nam. Còn phía tây tiếp giáp với mặt n−ớc sông Mekong, trải rộng cho tới đ−ờng bờ phía hữu ngạn là ranh giới Lào - Thái. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi các sông suối nhỏ, ao hồ và đầm lầy. Cây rừng um tùm, rậm rạp. Vào mùa m−a th−ờng bị ngập n−ớc sâu 1 - 2m. Thời gian ngập lũ kéo dài 10 - 20 ngày, gây nhiều trở ngại cho việc đi lại, tìm kiếm - thăm dò và khai thác khoáng sản. Mạng sông suối. Trong vùng có sông Mekong lớn nhất, bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc, chảy qua Mianma, Lào, Thái Lan, Campuchia; đến Việt Nam chia ra nhiều nhánh lớn tr−ớc khi đổ vào biển Đông. Đoạn chảy qua khu mỏ dài 5km, rộng 800 - 1000m. N−ớc sâu trung bình 5 - 7m. Theo số liệu quan trắc trong 5 năm (2000 - 2004) tại trạm Thakhet, l−u l−ợng trung bình tháng nhỏ nhất 1471 m3/s vào tháng 3/2004, lớn nhất 33838 m3/s vào tháng 9/2000. L−u l−ợng trung bình tháng trong nhiều năm từ 2328 đến 24730, trung bình 9532 m3/s (bảng I.1). Mực n−ớc sông hạ thấp vào mùa khô và dâng cao vào mùa m−a, cao nhất vào các tháng 8 - 9 hàng năm. Độ cao mực n−ớc trung bình tháng thấp nhất 131,07m tháng 4/2004, cao nhất 143,98m tháng 9/2000, gây ngập lũ các dải đất ven bờ (bảng I.2). 6 Bảng I.1- L−u l−ợng sông Mekong, m3/s. Trạm Thakhet Năm Giá trị I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII max 3717 2767 2959 3051 11890 20126 26038 25353 33838 17938 8735 4666 min 2581 2365 2070 2081 3131 8117 14741 19017 18551 8562 4715 34042000 tr.b 3075 2489 2416 2427 6714 13457 21637 22419 27189 11984 6638 4058 max 3321 2767 2999 2642 4318 23906 31421 28433 16978 13866 5860 min 2780 2436 2261 2193 2215 21330 22771 17335 8648 5112 38632001 tr.b 3001 2589 2562 2406 2747 23305 26620 23616 12267 9334 4620 max 4128 3270 2722 2554 8725 15763 26691 31843 26581 15646 8460 7688 min 3101 2644 2245 2022 2342 7963 13980 25812 16467 7458 5251 41122002 tr.b 3526 2885 2453 2312 4543 12156 23568 29189 22844 11264 6764 5161 max 5436 3193 2793 2775 3409 10355 16796 23812 30582 14697 5109 3300 min 3246 2812 2503 2547 2451 3409 9215 12654 14802 5124 3332 25122003 tr.b 4187 3048 2639 2618 2857 6032 11489 16786 22511 8565 4141 2756 max 2444 2323 1722 2862 8898 13524 21262 25254 31203 19322 7958 4832 min 1989 1722 1471 1515 2891 7597 8786 20083 20206 8281 4744 32752004 tr.b 2280 2014 1571 2152 4238 9304 14903 23049 27490 12706 5955 4122 Bảng I.2- Độ cao mực n−ớc sông Mekong, m. Trạm Thakhet Năm Giá trị I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII max 133,23 132,53 132,68 132,75 137,35 140,23 141,96 141,77 143,98 139,53 136 133,85 min 132,38 132,2 131,94 131,95 132,81 135,71 138,43 139,88 139,73 135,92 133,88 133,012000 tr.b 132,76 132,3 132,24 132,24 134,82 137,84 140,62 140,92 142,21 137,32 134,94 133,46 max 132,95 132,53 132,71 132,43 133,63 141,36 143,38 142,61 139,21 138,11 134,55 min 132,54 132,26 132,11 132,05 132,07 140,6 141,03 139,33 135,96 134,12 133,332001 tr.b 132,71 132,39 132,36 132,23 132,5 141,13 142,1 141,24 137,46 135,2 133,81 max 133,3 132,73 132,33 132,2 135,71 138,45 141,76 143,1 141,73 138,41 135,59 135,23 min 132,61 132,27 131,95 131,76 132,03 135,36 137,82 141,52 138,69 135,12 133,97 133,292002 tr.b 132,9 132,45 132,12 132,01 133,43 137,09 140,85 142,42 140,66 136,71 134,76 133,9 max 134,04 132,53 132,13 132,11 132,73 136,59 138,58 140,15 141,35 138,01 134,03 132,63 min 132,58 132,15 131,81 131,86 131,75 132,73 136,14 137,39 138,04 134,04 132,66 131,822003 tr.b 133,35 132,3 131,96 131,94 132,18 134,46 136,94 138,51 139,81 135,7 133,32 132,09 max 131,82 131,73 131,25 132,12 135,38 137,28 139,96 141,19 142,89 139,33 134,95 133,35 min 131,47 131,25 131,03 131,07 132,14 134,78 135,33 139,58 139,62 135,1 133,3 132,4 2004 tr.b 131,7 131,49 131,12 131,58 132,94 135,53 137,71 140,51 141,83 136,91 133,95 132,93 7 Ngoài sông Mekong, còn có sông Xe Bangfai bắt nguồn từ các s−ờn cao của dãy núi Tr−ờng Sơn ở mạn đông bắc, chảy ngoằn ngoèo qua khu mỏ, đổ vào sông Mekong ở bản Pakxe phía nam. Lòng sông rộng 10 - 20, có nơi 50m, sâu 1 - 2m. Vào mùa m−a, sông thu n−ớc từ các s−ờn, thoát không kịp, chảy tràn bờ, làm ngập n−ớc cả một lãnh thổ rộng lớn. Các hồ n−ớc mặt sâu 0,5 - 1m, lòng hẹp và th−ờng kéo dài theo các trũng thấp xen các dải đất cao, chạy theo ph−ơng bắc - nam. Chúng đ−ợc l−u thông với nhau bởi các suối nhỏ, ứ đọng n−ớc tù vào mùa khô. N−ớc sông Mekong có độ pH 7,4 - 8. Độ khoáng hoá 0,211 - 0,317 g/l. Kiểu n−ớc bicarbonat canxi. Chất l−ợng n−ớc tốt, đáp ứng thoả mãn yêu cầu ăn uống - sinh hoạt và kỹ thuật. Trong khi đó, n−ớc ở các suối nhỏ, ao hồ và đầm lầy nội địa có độ pH chỉ vào khoảng 5,7 - 6,8. Độ khoáng hoá không v−ợt quá 0,2 g/l. Kiểu n−ớc bicarbonat canxi - magiê, có nơi là bicarbonat canxi - natri. N−ớc bị nhiễm bẩn nặng. Khí hậu. Miền Trung Lào nói chung, vùng Nongbok nói riêng, thuộc đới khí hậu lục địa, nóng và ẩm. Chia hai mùa rõ rệt: mùa m−a từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau. Theo số liệu quan trắc năm 2005 ở trạm Nongbok, tổng l−ợng m−a năm 1969mm. L−ợng m−a nhiều nhất tập trung vào các tháng 6 - 9. Vào mùa khô rất ít m−a, có tháng không m−a. L−ợng m−a trung bình tháng nhỏ nhất 18 - 25,6mm vào các tháng 12, 1, 2; lớn nhất 518,4mm vào tháng 8. L−ợng bốc hơi năm 1306,5mm. L−ợng bốc hơi trung bình tháng từ 38 - 53,6mm (các tháng 6 - 9) đến 156,8 - 164,4mm (tháng 3, 4). Vào mùa khô, l−ợng bốc hơi th−ờng lớn hơn l−ợng m−a. Khí trời nóng nực. Nhiệt độ không khí thấp nhất 80C, cao nhất 39,5 0C, trung bình tháng 26,70C. Độ ẩm không khí 60 - 80%, có tháng đến 85 - 95% và lớn hơn (bảng I.3). Bảng I.3- Số liệu khí t−ợng năm 2005. Trạm Nongbok Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII M−a, mm 22,8 25,6 0 81,7 185,7 390,9 390,9 518,4 320,1 15,1 0 18 Bốc hơi, mm 153,5 148,8 156,8 164,4 103,9 58,1 58,2 38 53,6 103,6 116,1 151,5 Nhiệt độ, OC 23 27 25 29 30 28 28 27 28 27 26 22 Độ ẩm, % 64 60 61 64 74 85 84 96 80 72 70 64 8 Nói chung, điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Nắng lắm m−a nhiều. Từ tháng 4 đến tháng 9, th−ờng có gió nóng thổi từ phía tây, tây - nam thiêu cháy cây trồng. Đất đai trở nên khô hạn, hoang hoá. Dân c− và kinh tế. Dân c− chính là ng−ời Lào Lum, tập trung thành các bản làng nhỏ ven sông Mekong. Mỗi bản gồm từ 50 - 60 đến 100 hộ gia đình với số dân từ 350 đến 650 ng−ời. Tất cả có 9 bản làng, gồm 918 hộ, tổng số 4919 ng−ời. Nghề nghiệp làm ruộng cấy lúa n−ớc và gieo lúa n−ơng, trồng cây màu và cây thuốc lá. Diện tích đất nông nghiệp 1268ha. Diện tích đất rừng 470ha (bảng I.4). Bảng I.4 - Dân c− và đất đai vùng Nongbok Diện tích đất, ha TT Bản, Làng Số dân Hộ gia đình N.nghiệp Rừng Tr−ờng học Trạm y tế 1 Don Khiao Nua 575 107 105,04 43 2 Don Khiao Tai 361 76 70,82 21,47 3 Don Khiao Kang 543 101 154,5 50 1 1 4 Nonglom 973 167 238,5 138,38 1 1 5 Deat 341 56 88,52 22,4 1 6 Nongsaphang Mai 401 82 94,5 21,72 1 7 Nouang Khai 497 96 226,84 46,53 8 Don Savang 628 133 137,62 53,46 1 9 Khokhong 547 100 236,7 72,85 1 Cộng: 4919 918 1268,04 470,31 6 2 Không có ngành công nghiệp lớn. Chỉ có vài x−ởng sửa chữa cơ khí nhỏ và sản xuất hàng tiêu dùng ở thị xã Thakhet, huyện lỵ Nongbok và ở Seno. Nói chung, kinh tế kém phát triển. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Tín ng−ỡng chính là Đạo Phật. Chùa chiền xây dựng khắp nơi. Đó cũng là địa điểm tụ họp, lễ hội, thờ cúng, v.v... mang nét văn hoá đặc tr−ng của dân tộc Lào. Trình độ văn hoá thấp. Dân trí ch−a cao. Cơ sở hạ tầng yếu kém. Các dịch vụ th−ơng mại, y tế, cấp điện và cấp n−ớc, thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế. Giao thông vận tải. Chủ yếu là đ−ờng sông và đ−ờng bộ. Dọc theo sông Mekong, các tầu tải trọng lớn có thể chạy ng−ợc dòng lên Vientian và các đô thị Bắc Lào. Từ vùng mỏ chạy xuôi dòng có thể cập bến ở các cảng sông Thái 9 Lan, Campuchia và Việt Nam. Đ−ờng nhựa có quốc lộ 13 là trục giao thông xuyên Lào. Qua khu mỏ có đ−ờng cấp phối 13B, chạy dọc bờ sông Mekong, nối với đ−ờng 13 tại Thakhet ở phía bắc và tại thị trấn Seno ở phía nam. Từ Thakhet ng−ợc theo quốc lộ 13 về phía bắc, rẽ theo đ−ờng số 8 qua cửa khẩu Cầu Treo đi Vinh (Việt Nam) dài 430km hoặc theo đ−ờng số 12 về cửa khẩu Chalo dài 240km. Cũng có thể đi theo đ−ờng 13B xuống Seno rồi rẽ theo đ−ờng số 9, qua cửa khẩu Lao Bảo, về Đồng Hới dài 480km. Giao thông t−ơng đối thuận lợi. Có nhiều cửa khẩu giao l−u th−ơng mại với các n−ớc láng giềng Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan và Campuchia. Lào cũng là cửa ngõ l−u thông, vận chuyển trao đổi hàng hoá giữa các n−ớc trong khu vực Đông Nam á. 10 Ch−ơng II tổng quan về tình hình khai thác, chế biến và sử dụng muối mỏ trên thế giới và trong n−ớc II.1- Muối mỏ và sản phẩm của muối mỏ Muối mỏ đ−ợc thành tạo do sự lắng đọng muối từ n−ớc biển nồng độ cao. Có 2 loại: muối mỏ ở các hồ n−ớc muối và đá muối dạng vỉa, thấu kính trong các bồn trũng đá trầm tích có tuổi khác nhau. Theo thành phần hoá học chia ra 4 kiểu mỏ công nghiệp: muối clorua, muối sunfat, muối clorua - sunfat và muối carbonat. Các mỏ muối hồ th−ờng chứa clorua natri và sunfat magiê, hiếm hơn là muối carbonat. Rất ít tr−ờng hợp gặp muối kali. Chúng th−ờng ở dạng n−ớc muối đậm đặc (rapa) hoặc lắng đọng kết tinh thành lớp mỏng d−ới đáy hồ, chiều dày từ 0,5 - 1 đến 2,5m. Muối halit hay còn gọi là muối ăn NaCl có thể thu hồi bằng cách xây bể tự lắng, làm bốc hơi nhân tạo hoặc làm đông lạnh n−ớc muối lấy từ hồ Xivash trên bờ biển Azob, hồ Baskuntak ở vùng Volga, miền Đông Xiberia, Iakutia (Liên Xô cũ) và nhiều nơi khác trên Thế giới. ở Việt Nam, muối ăn đ−ợc sản xuất trực tiếp từ n−ớc biển thông th−ờng bằng cách làm bốc hơi c−ỡng bức n−ớc biển trên các sân phơi láng xi măng hoặc theo ph−ơng pháp mao dẫn (trở củ) trên các ruộng muối dọc bờ biển Bắc Bộ và miền duyên hải Trung Bộ. Sản phẩm thu đ−ợc là muối kết tinh dạng hạt, cục, khối tảng và đóng bánh. Muối ăn rất cần thiết cho đời sống con ng−ời, dùng làm thực phẩm, muối ăn cho gia súc và muối kỹ thuật. Từ muối ăn có thể tách ra nguyên tố Na nguyên chất, Na2S04, soda, thu hồi clo để điều chế axit hydric HCl và dùng trong các ngành công nghiệp sơn màu, dệt, giấy xelulo, d−ợc phẩm, v.v... Muối sunfat magiê MgS04 là loại muối hồ phổ biến, hiện đang đ−ợc khai thác ở hồ Kutsuk và ở vịnh Kara-Bagos Gold của biển Kaspi. Trung Quốc đã từng chế biến MgS04, Anh và Tây Xacpun lấy Mg0 từ n−ớc biển. N−ớc đại d−ơng là nguồn muối kali, magiê vô tận. Cho tới nay, mới chỉ tìm thấy muối kali dạng cation của n−ớc muối hồ Charhan và Quighai ở Trung Quốc, biển Chết ở Trung Đông và hồ Muối Lớn ở Mỹ. Muối MgS04 đ−ợc sử dụng rộng rãi trong y học, xây dựng, công nghiệp mài và da. Khi chế biến n−ớc muối và muối kết tinh của muối hồ có thể tách tuyển các nguyên tố đi kèm nh− bo, brom và liti. Nguyên tố B th−ờng có trong 11 muối hồ carbonat, Br thì ở hồ sunfat, hiếm hơn là hồ clorua. Còn Li có sẵn trong muối hồ carbonat và clorua. Mỹ đã khai thác Li từ muối hồ Soda Siorx và các hồ muối carbonat khác. Các mỏ đá muối trầm tích th−ờng là muối kali, kali-magiê, cả natri và các muối khác. Mỏ muối kali đ−ợc hình thành ở đới khí hậu khô trong các bồn trũng miền nền hay các võng tr−ớc núi thông với đại d−ơng cổ (nguồn gốc biển nông). Còn mỏ muối magiê đ−ợc thành tạo trong các trũng giữa núi không thông với đại d−ơng (nguồn gốc lục địa). Trong tự nhiên, kali và magiê không tồn tại d−ới dạng tự do mà ở d
Tài liệu liên quan