Đề tài Mở rộng và nõng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở nước ta theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế

Trước làn súng toàn cầu húa và khu vực húa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tớch cực và chủ động tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới để tạo dựng một vị trớ thuận lợi trong quỏ trỡnh phõn cụng lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế. Xu hướng toàn cầu húa và hội nhập kinh tế khụng ngừng mở rộng với sức lan tỏa nhanh chúng đó làm thay đổi chiến lược phỏt triển của kinh tế đối ngoài, đưa chiến lược phỏt triển kinh tế đối ngoại ở nước ta trở thành một bộ phận của kinh tế quốc tế. Kinh tế đối ngoại (viết tắt là KTĐN) bao gồm sự hợp tỏc trong lĩnh vực sản xuất; hợp tỏc quốc tế về kinh tế và khoa học cụng nghệ; ngoại thương; đầu tư quốc tế; cỏc dịch vụ thu ngoại tệ khỏc.KTĐN tham gia cú hiệu quả vào phõn cụng lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế, sử dụng hợp lớ cỏc nguồn tài nguyờn, tạo thờm việc làm mới, tăng thờm cỏc nguồn thu ngoại tệ. KTĐN là yếu tố tớch cực hỗ trợ cho sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dõn. Thụng qua sự hợp tỏc kinh tế quốc tế, chiến lược phỏt triển KTĐN tận dụng lợi thế so sỏnh của quốc gia nhằm tập trung xõy dựng cỏc ngành kinh tế mũi nhọn, thỳc đẩy cỏc nhõn tố tăng trưởng theo cả chiều rộng và chiều sõu. Như vậy, việc nghiờn cứu KTĐN cú ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và phương phỏp luận, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý và nõng cao hiệu quả của chiến lược KTĐN. Ngày nay, toàn cầu húa và hội nhập kinh tế quốc tế đó trở thành một xu thế phỏt triển tất yếu của lịch sử. Chớnh vỡ vậy, chiến lược KTĐN cần được mở rộng và nõng cao theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Thực tiến lịch sử cú thể chứng minh, nhiều quốc gia đó phỏt triển nền kinh tế trong nước thành cụng thụng qua chiến lược KTĐN, tận dụng cỏc điều kiện hợp tỏc quốc tế và khai thỏc tốt cỏc nguồn lực ở bờn ngoài. Chẳng hạn, Anh, Phỏp, Bỉ, Tõy Ban Nha. đó tận dụng ưu thế đường biển để tăng cường trao đổi buụn bỏn với nước ngoài nhằm mục tiờu mở rộng thị trường, phỏt triển nền kinh tế. Ngược lại chớnh sỏch đóng cửa nền kinh tế, bế quan tỏa cảng cú thể dẫn đến sự tụt hậu rất xa so với cỏc nước khỏc.

doc22 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng và nõng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ở nước ta theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trước làn súng toàn cầu húa và khu vực húa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tớch cực và chủ động tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới để tạo dựng một vị trớ thuận lợi trong quỏ trỡnh phõn cụng lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế. Xu hướng toàn cầu húa và hội nhập kinh tế khụng ngừng mở rộng với sức lan tỏa nhanh chúng đó làm thay đổi chiến lược phỏt triển của kinh tế đối ngoài, đưa chiến lược phỏt triển kinh tế đối ngoại ở nước ta trở thành một bộ phận của kinh tế quốc tế. Kinh tế đối ngoại (viết tắt là KTĐN) bao gồm sự hợp tỏc trong lĩnh vực sản xuất; hợp tỏc quốc tế về kinh tế và khoa học cụng nghệ; ngoại thương; đầu tư quốc tế; cỏc dịch vụ thu ngoại tệ khỏc...KTĐN tham gia cú hiệu quả vào phõn cụng lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế, sử dụng hợp lớ cỏc nguồn tài nguyờn, tạo thờm việc làm mới, tăng thờm cỏc nguồn thu ngoại tệ. KTĐN là yếu tố tớch cực hỗ trợ cho sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dõn. Thụng qua sự hợp tỏc kinh tế quốc tế, chiến lược phỏt triển KTĐN tận dụng lợi thế so sỏnh của quốc gia nhằm tập trung xõy dựng cỏc ngành kinh tế mũi nhọn, thỳc đẩy cỏc nhõn tố tăng trưởng theo cả chiều rộng và chiều sõu. Như vậy, việc nghiờn cứu KTĐN cú ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và phương phỏp luận, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý và nõng cao hiệu quả của chiến lược KTĐN. Ngày nay, toàn cầu húa và hội nhập kinh tế quốc tế đó trở thành một xu thế phỏt triển tất yếu của lịch sử. Chớnh vỡ vậy, chiến lược KTĐN cần được mở rộng và nõng cao theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Thực tiến lịch sử cú thể chứng minh, nhiều quốc gia đó phỏt triển nền kinh tế trong nước thành cụng thụng qua chiến lược KTĐN, tận dụng cỏc điều kiện hợp tỏc quốc tế và khai thỏc tốt cỏc nguồn lực ở bờn ngoài. Chẳng hạn, Anh, Phỏp, Bỉ, Tõy Ban Nha... đó tận dụng ưu thế đường biển để tăng cường trao đổi buụn bỏn với nước ngoài nhằm mục tiờu mở rộng thị trường, phỏt triển nền kinh tế. Ngược lại chớnh sỏch đúng cửa nền kinh tế, bế quan tỏa cảng cú thể dẫn đến sự tụt hậu rất xa so với cỏc nước khỏc. Nền kinh tế Việt Nam, với xuất phỏt điểm là một nền nụng nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kộm, do đú khụng thể phỏt triển nếu khụng cú chiến lược KTĐN hợp lý, chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và hợp tỏc kinh tế quốc tế. Nhận ra tầm quan trọng của KTĐN, Đảng và Nhà nước ta đó cú chủ trương “đa dạng húa, đa phương húa” cỏc mối quan hệ kinh tế quốc tế, nờu rừ quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả cỏc nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vỡ hũa bỡnh, độc lập và phỏt triển. Với những ý nghĩa và tầm quan trọng nờu trờn, tỏc giả xin đi sõu vào phõn tớch vấn đề “Mở rộng và nõng cao hiệu quả KTĐN ở nước ta theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế”. I. Cơ sở khỏch quan của sự mở rộng và nõng cao hiệu quả KTĐN 1. Một số khỏi niệm 1.1. Thế nào là KTĐN? KTĐN của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể cỏc quan hệ kinh tế, khoa học cụng nghệ của một quốc gia nhất định với cỏc quốc gia khỏc cũn lại hoặc với cỏc tổ chức kinh tế quốc tế khỏc, được thực hiện dưới nhiều hỡnh thức, hỡnh thành và phỏt triển trờn cơ sở phỏt triển của lực lượng sản xuất và phõn cụng lao động quốc tế. 1.2. Thế nào là kinh tế quốc tế? Kinh tế quốc tế là mối quan hệ với nhau của hai hay nhiều nước,là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế. 1.3. Quốc tế hoỏ, toàn cầu hoỏ nền kinh tế là gỡ ? Toàn cầu hoỏ nền kinh tế hiện nay là giai đoạn phỏt triển cao của quốc tế hoỏ kinh tế. Toàn cầu hoỏ kinh tế chớnh là sự gia tăng nhanh chúng cỏc hoạt động kinh tế vượt qua mọi biờn giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa cỏc nền kinh tế trong sự vận động phỏt triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.Sự gia tăng của xu thế này được thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mụ mậu dịch thế giới, sự lưu chuyển của cỏc dũng vốn và lao động trong phạm vi toàn cầu . 2. Sự hỡnh thành và phỏt triển của KTĐN Cỏc quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khỏch quan. Ban đầu, do sự khỏc biệt về điều kiện tự nhiờn giữa cỏc quốc gia như đất đai, khớ hậu, khoỏng sản...dẫn đến tỡnh trạng mỗi quốc gia cú khả năng sản xuất một số loại sản phẩm nào đú và trao đổi cho nhau để cõn bằng phần dư thừa sản phẩm này với sự thiếu hụt về sản phẩm khỏc. Sau đú, sự phỏt triển khụng đồng đều về kinh tế và khoa học kỹ thuật giữa cỏc quốc gia đó tạo ra sự khỏc nhau về điều kiện tỏi sản xuất. Điều này đũi hỏi cỏc quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế. Do đú đối tượng tham gia vào việc trao đổi quốc tế được mở rộng. Quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế tất yếu dẫn đến phõn cụng lao động. Sự phõn cụng dần dần vượt qua ngoài phạm vi biờn giới quốc gia, dẫn đến sự chuyờn mụn hoỏ và hợp tỏc hoỏ giữa cỏc cụng ty thuộc cỏc quốc gia khỏc nhau. Từ đú đối tượng và phạm vi trao đổi quốc tế càng được mở rộng. Bờn cạnh đú cũng đặt ra yờu cầu chuyờn mụn hoỏ sản xuất giữa cỏc quốc gia nhằm đạt được quy mụ tối ưu cho từng ngành sản xuất. Như vậy, khụng phải mỗi nước đều tự sản xuất mọi thứ hàng hoỏ để tự đỏp ứng nhu cầu của mỡnh, mà quốc gia phải tập trung vào một số ngành và sản phẩm lợi thế. Đõy cũng là một nền tảng quan trọng để quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phỏt triển về chiều sõu. Một cơ sở quan trọng khỏc của việc phỏt triển cỏc quan hệ kinh tế quốc tế là sự đa dạng hoỏ của nhu cầu về tiờu dựng ở mỗi quốc gia. Núi túm lại, cơ sở của việc phỏt triển cỏc quan hệ kinh tế quốc tế khụng chỉ là sự khỏc biệt về điều kiện tự nhiờn, trỡnh độ phỏt triển, cỏc nguồn lực sẵn cú của cỏc quốc gia mà cũn là sự đa dạng về nhu cầu, sự ưu việt của quỏ trỡnh chuyờn mụn hoỏ sản xuất, quỏ trỡnh hợp tỏc hoỏ và ưu thế của quy mụ tối ưu trong sự phõn cụng lao động quốc tế. 3. Tớnh tất yếu khỏch quan của việc mở rộng và nõng cao hiệu quả của KTĐN. 3.1. Vai trũ của KTĐN KTĐN nối liền hoạt động sản xuất và trao đổi trong nước với hoạt động sản xuất và trao đổi quốc tế, nối liền thị trường trong nước với thị trường thế giới và khu vực. KTĐN cú vai trũ thu hỳt cỏc nguồn vốn như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn viện trợ phỏt triển (ODA); thu hỳt khoa học cụng nghệ; khai thỏc và ứng dụng kinh nghiệm xõy dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại ở nước ta. KTĐN gúp phần tớch lũy vốn phục vụ sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước, đưa nước ta từ một nước nụng nghiệp lạc hậu trở thành một nước cụng nghiệp phỏt triển. KTĐN gúp phần thỳc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tạo thờm cụng ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống của nhõn dõn với mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ văn minh và hướng tới xõy dựng nền kinh tế xó hội chủ nghĩa. 3.2. Sự cần thiết khỏch quan của việc mở rộng KTĐN Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đú cỏc quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ, nhưng phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học cụng nghệ. Sự phụ thuộc giữa cỏc quốc gia bắt nguồn từ những yếu tố khỏch quan. Do điều kiện địa lý, sự phõn bố khụng đều của cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn, khụng một quốc gia nào cú khả năng đảm bảo tất cả những sản phẩm cơ bản. Mọi quốc gia đều phụ thuộc nước ngoài với mức độ khỏc nhau về cỏc sản phẩm đú . Mặt khỏc, sự phụ thuộc giữa cỏc quốc gia cũn bắt nguồn từ sự phỏt triển của lực lượng sản xuất và cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ trờn thế giới. Lịch sử thế giới đó chứng minh rằng khụng cú một quốc gia nào trờn thế giới cú thể phỏt triển nếu thực hiện chớnh sỏch tự cấp, tụ tỳc. Ngược lại, những nước cú tốc độ tăng trưởng cao đều là những nước dựa vào chiến lược KTĐN để thỳc đẩy kinh tế trong nước phỏt triển; biết sử dụng những thành tựu của cuộc cỏch mạng khoa học-cụng nghệ để hiện đại hoỏ nền sản xuất, biết khai thỏc những nguồn lực ngoài nước để phỏt huy cỏc nguồn lực trong nước. Đối vối nước ta, vốn là một nước nghốo và kộm phỏt triển, nụng nghiệp lạc hậu, trang bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kinh tế-xó hội thấp kộm, song cú nhiều tiềm năng chưa được khai thỏc, việc phỏt triển ngoại thương, mở rộng hợp tỏc kinh tế, khoa học cụng nghệ với bờn ngoài là một tất yếu khỏch quan và là một yờu cầu cấp bỏch. 4. Cỏc nguyờn tắc cơ bản và những hỡnh thức chủ yếu của KTĐN 4.1. Cỏc nguyờn tắc cơ bản của KTĐN Bỡnh đẳng: Đõy là nguyờn tắc cú ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để thiết lập và lựa chọn đối tỏc trong quan hệ kinh tế quốc tế của cỏc nước. Mỗi quốc gia, đặc biệt là những quốc gia cú lợi thế so sỏnh kộm hơn so với cỏc quốc gia phỏt triển cần tuõn thủ chặt chẽ nguyờn tắc này trong tiến trỡnh mở cửa và hội nhập. Cựng cú lợi: Nguyờn tắc này đúng vai trũ là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế , đồng thời là động lực kinh tế để thiết lập và duy trỡ lõu dài mối quan hệ kinh tế giữa cỏc quốc gia. Nguyờn tắc này được cụ thể hoỏ trong cỏc điều khoản làm cơ sở để ký kết trong cỏc nghị định thư giữa cỏc chớnh phủ và trong cỏc hợp đồng kinh tế giữa cỏc tổ chức kinh tế. Tụn trọng độc lập, chủ quyền, khụng can thiệp vào cụng việc nội bộ của mỗi quốc gia: Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với tư cỏch là quốc gia độc lập cú chủ quyền về mặt chớnh trị, kinh tế, xó hội và địa lý. Giữ vững độc lập, chủ quyền dõn tộc và giữ vững định hướng xó hội chủ nghĩa đó chọn: Đõy là nguyờn tắc vừa mang tớnh chất chung cho tất cả cỏc nước khi thiết lập và thực hiện quan hệ đối ngoại,vừa là nguyờn tắc cú tớnh đậc thự đối với cỏc nước XHCN trong đú cú nước ta. Bốn nguyờn tắc núi trờn cú mối quan hệ mật thiết với nhau và đều cú ý nghĩa chi phối hoạt động KTĐN, đặ biệt là những nguyờn tắc cơ bản trong chiến lược phỏt triển KTĐN ở nước ta. 4.2. Những hỡnh thức chủ yếu của KTĐN 4.2.1. Ngoại thương Ngoại thương, hay thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoỏ, dịch vụ (hàng hoỏ hữu hỡnh, vụ hỡnh) giữa cỏc quốc gia thụng qua xuất khẩu. Trong KTĐN, ngoại thương giữ vị trớ trung tõm và cú ý nghĩa quan trọng, gúp phần nõng cao sức mạnh tổng hợp, tăng tớch luỹ của mỗi nước nhờ sử dụng cú hiệu quả lợi thế so sỏnh của cỏc quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động lực thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, "điều tiết thừa thiếu" ở mỗi quốc gia, nõng cao trỡnh độ cụng nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước, tạo thờm cụng ăn việc làm, nõng cao đời sống của người lao động nhất là trong cỏc ngành xuất khẩu. Trong KTĐN, ngoại thương giữ vị trớ trung tõm và cú ý nghĩa quan trọng, gúp phần nõng cao sức mạnh tổng hợp, tăng tớch luỹ của mỗi nước nhờ sử dụng cú hiệu quả lợi thế so sỏnh của quốc gia trong trao đổi quốc tế, là động lực thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, "điều tiết thừa thiếu" ở mỗi quốc gia, nõng cao trỡnh độ cụng nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước, tạo thờm cụng ăn việc làm, nõng cao đời sống của người lao động nhất là trong cỏc ngành xuất khẩu. Ngoại thương bao gồm cỏc hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoỏ, thuờ nước ngoài gia cụng tỏi xuất khẩu, trong đú xuất khẩu là hướng ưu tiờn và là trọng điểm của hoạt động KTĐN ở cỏc nước núi chung và nước ta núi riờng. Ở nước ta, chớnh sỏch xuất khẩu trong những năm tới là tiếp tục nõng cao kim ngạch xuất khẩu và mức xuất khẩu bỡnh quõn đầu người, tăng tỷ trọng cỏc mặt hàng đó qua chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu nguyờn liệu thụ và cỏc mặt hàng sơ chế. Chớnh sỏch nhập khẩu trong thời gian tới phải tập trung vào nguyờn liệu, vật liệu, cỏc loại thiết bị cụng nghệ đỏp ứng yờu cầu của cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Việc hỡnh thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo huớng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ phục vụ chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng cú thể sản xuất cú hiệu quả ở trong nước. Một yờu cầu đặt ra là cần giải quyết đỳng đắn mối quan hệ giữa chớnh sỏch thương mại tự do và chớnh sỏch bảo hộ thương mại. Chớnh sỏch thương mại tự do cú nghĩa là chớnh phủ khụng can thiệp bằng biện phỏp hành chớnh đối với ngoại thương, cho phộp hàng hoỏ cạnh tranh tự do trờn thị trường trong nước và ngoài nước, khụng thực hiện đặc quyền ưu đói đối với hàng hoỏ xuất nhập khẩu của nước mỡnh, khụng cú sự kỳ thị với hàng hoỏ xuất khẩu của nước ngoài. Chớnh sỏch bảo hộ thương mại cú nghĩa là chớnh phủ thụng qua biện phỏp thuế quan và phi thuế quan như hạn chế số lượng nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ để hạn chế sự xõm nhập của hàng húa nước ngoài. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề đặt ra đối với nước ta là phải xử lý thoả đỏng hai xu hướng núi trờn bằng cỏch kết hợp hai xu hướng đú trong chớnh sỏch ngoại thương sao cho vừa bảo vệ vừa phỏt triển cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, bảo vệ thị trường trong nước, thỳc đẩy tự do thương mại, khai thỏc cú hiệu quả thị trường thế giới. Trong phỏt triển ngoại thương, phải hỡnh thành một tỷ giỏ hối đoỏi sỏt với sức mua của đồng tiền Việt Nam. Tỷ giỏ hối đoỏi, được hiểu là giỏ cả ngoại tệ hoặc giỏ cả trờn thị trường ngoại tệ, tỷ giỏ giữa hai đồng tiền của nước sở tại với đồng tiền của nước ngoài, đúng vai trũ một trong những đũn bẩy kinh tế quan trọng trong kinh tế quốc tế. Do vậy, việc xõy dựng một tỷ giỏ hối đoỏi, thống nhất giỏ thị trường tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi nước. 4.2.2. Hợp tỏc sản xuất Hợp tỏc trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia cụng, xõy dựng xớ nghiệp chung, chuyờn mụn hoỏ và hợp tỏc sản xuất quốc tế... Nhận gia cụng là hỡnh thức cho phộp tận dụng nguồn dự trữ lao động, tạo cụng ăn việc làm và tận dụng cụng suất mỏy múc hiện cú. Xõy dựng cỏc xớ nghiệp chung với sự hựn vốn và cụng nghệ từ nước ngoài... là kiểu tổ chức xớ nghiệp thương nghiệp, dịch vụ và tổ chức tài chớnh, tớn dụng tồn tại dưới dạng cỏc cụng ty cổ phần. Cỏc xớ nghiệp này được ưu tiờn xõy dựng ở những ngành kinh tế quốc dõn hướng vào xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi, tạo điều kiện cho nhà nước tiết kiệm ngoại tệ. Hợp tỏc sản xuất quốc tế trờn cơ sở chuyờn mụn hoỏ. Chuyờn mụn hoỏ bao gồm chuyờn mụn hoỏ ở cỏc ngành khỏc nhau và chuyờn mụn hoỏ trong cựng một ngành. Hỡnh thức hợp tỏc này làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành của cỏc nước tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau. 4.2.3. Hợp tỏc khoa học – cụng nghệ Từ những năm 70 của thế kỷ XX, cỏch mạng khoa học cụng nghệ đó tạo ra những bước phỏt triển nhảy vọt trong lực lượng sản xuất xó hội, làm xuất hiện nhiều ngành cụng nghệ mới như cụng nghệ năng lượng hạt nhõn, cụng nghệ vật liệu mới, cụng nghệ thụng tin, cụng nghệ sinh học... Cựng với sự phỏt triển mạnh mẽ của khoa học cụng nghệ và sự bựng nổ của cụng nghệ thụng tin, cỏc vấn đề hợp tỏc quốc tế và chuyển giao cụng nghệ ngày càng cú ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt, cụng nghệ thụng tin chớnh là một nhõn tố làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế, chuyển đổi từ nền kinh tế dựa trờn văn minh cụng nghiệp sang nền kinh tế dựa trờn văn minh hậu cụng nghiệp – nền kinh tế tri thức. Hợp tỏc khoa học cụng nghệ được biểu hiện dưới nhiều hỡnh thức như: trao đổi tài liệu kỹ thuật và thiết kế, mua bỏn giấy phộp, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao cụng nghệ, phối hợp nghiờn cứu khoa học kỹ thuật, hợp tỏc đào tạo,.. Hợp tỏc khoa học cụng nghệ cú thể tạo ra cơ hội để nhanh chúng rỳt ngắn khoảng cỏch tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật – cụng nghệ, giỏo dục - đào tạo... 4.2.4. Đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế là sự gúp vốn của hai hay nhiều bờn (cú quốc tịch khỏc nhau) để xõy dựng và triển khai một dự ỏn đầu tư quốc tế nhằm mục đớch đem lại lợi nhuận. Đầu tư quốc tế cú tỏc dụng hai mặt đối với cỏc nước nhận đầu tư. Một mặt, nú làm tăng nguồn vốn, chuyển giao cụng nghệ mới, nõng cao trỡnh độ quản lý, tăng thờm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thỏc tài nguyờn... Mặt khỏc, đầu tư quốc tế cũng cú thể làm tăng sự phõn hoỏ giai tầng xó hội, làm cạn kiệt cỏc nguồn tài nguyờn, gõy ụ nhiễm mụi trường sinh thỏi, tăng sự lệ thuộc với bờn ngoài. Cú hai hỡnh thức đầu tư là đầu tư trực tiếp và đầu tư giỏn tiếp. Đầu tư trực tiếp (vốn FDI) là hỡnh thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người cú vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự ỏn đầu tư, chịu trỏch nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Cỏc biểu hiện của đầu tư trực tiếp là: Hợp đồng hợp rỏc kinh doanh, xớ nghiệp liờn doanh (hai bờn cựng gúp vốn theo tỷ lệ nhất định), hợp đồng xõy dựng - kinh doanh- chuyển giao. Đầu tư giỏn tiếp là hỡnh thức đầu tư mà quyền sở hữu tỏch rời với quyền sử dụng vốn đầu tư. Chủ thể đầu tư giỏn tiếp cú thể là chớnh phủ, cỏc tổ chức quốc tế, cỏc tổ chức phi chớnh phủ... Nước ta đang trong quỏ trỡnh xõy dựng cơ sở hạ tầng vật chất, vỡ vậy việc thu hỳt vốn đầu tư của nước ngoài b(cả trực tiếp và giỏn tiếp) đều cú ý nghĩa hết sức quan trọng, muốn vậy chỳng ta phải nỗ lực cải thiện mụi trường đầu tư để thu hỳt cỏc dũng vốn từ nước ngoài. 4.2.5. Dịch vụ thu ngoại tệ – Xuất khẩu tại chỗ Xu thế của nền kinh tế thế giới ngày nay là tỷ trọng của cỏc ngành dịch vụ ngày càng tăng, vỡ vậy việc đẩy mạnh cỏc dịch vụ thu ngoại tệ là một yờu cầu cấp thiết trong chiến lược phỏt triển KTĐN. Cỏc dịch vụ thu ngoại tệ – xuất khẩu tại chỗ bao gồm: Du lịch quốc tế, kể cả lữ hành. Du lịch khỏch sạn, nhà hàng quốc tế Dịch vụ giao thụng vận tải quốc tế Dịch vụ tài chớnh, ngõn hàng quốc tế Cỏc dịch vụ thu ngoại tệ khỏc... II. Mở rộng và nõng cao hiệu quả KTĐN ở nước ta theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế – Thực trạng và một số phương hướng, giải phỏp. A. Thực trạng 1. Cỏc nguồn lực của Việt Nam trong việc mở rộng và nõng cao hiệu quả KTĐN. 1.1. Vị trớ địa lý Việt Nam cú cỏc đường hàng khụng và hàng hải quốc tế cú vị trớ quan trọng trong khu vực. Biờn giới giỏp Trung Quốc, một quốc gia cú dõn số đụng nhất thế giới và nền kinh tế đang phỏt triển mạnh mẽ. Việt Nam nằm ở khu vực Đụng Nam chõu Á, nơi cú những diễn biến kinh tế rất đỏng chỳ ý, một khu vực phỏt triển năng động vào bậc nhất trờn thế giới. 1.2. Tài nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ đa dạng Nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn nước ta vụ cựng phong phỳ và đa dạng, cho phộp phỏt triển nhiều ngành cụng nghiệp nhằm tham gia tớch cực vào quỏ trỡnh phõn cụng lao động quốc tế. Tài nguyờn đất đai với 64 loại đất, chiếm gần 30 triệu hecta, song chỉ cú hai loại đất phự sa và đất đỏ ba gian chiếm khoảng 6 triệu hecta là thuận lợi cho việc trồng trọt. Khớ hậu nước ta là khớ hậu nhiệt đới ẩm khỏ thuận lợi cho việc phỏt triển trồng trọt. Nước ta cú 8 triệu hecta đất rừng. Vựng biển Việt Nam cú tiềm năng thuận lợi cho việc nuụi trồng nhiều loại hải sản tạo thế mạnh xuất khẩu thủy hải sản. Khoỏng sản đa dạng, song để đạt được hiệu quả kinh tế cần biết cỏch khai thỏc hợp lý. Nước ta cũng cú lợi thế về du lịch với nhiều thắng cảnh đẹp và ngành du lịch Việt Nam cú tiềm năng sẽ trở thành một mũi nhọn trong việc phỏt triển cỏc ngành dịch vụ. 1.3. Nguồn nhõn lực Thị trường lao động Việt Nam khỏ dồi dào, giỏ nhõn cụng rẻ. Người Việt Nam cú truyền thống cần cự trong lao động, biết sỏng tạo và tiếp thu nhanh cụng nghệ mới, cú thể tham gia vào phõn cụng lao động quốc tế. Tuy nhiờn, người lao động Việt Nam cũng bị hạn chế về mặt thể lực, trỡnh độ chuyờn mụn, trỡnh độ tay nghề và ý thức kỷ luật lao động chưa cao. 2. Những thuận lợi và khú khăn của nước ta trong việc mở rộng và nõng cao hiệu quả KTĐN 2.1. Những thuận lợi Trước hết, Việt Nam cú những điều kiện thuận lợi về vị trớ địa lý, tài nguyờn thiờn nhiờn, nguồn lực con người như đó núi ở trờn. Việt Nam đang đẩy nhanh tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh đất nước hũa bỡnh, mụi trường chớnh trị – xó hội ổn định. Đõy là những điều kiện cú ý nghĩa quan trọng đối với mục tiờu hội nhập kinh tế. Là quốc gia đi sau, Việt nam cú thể học hỏi kinh nghiệm của cỏc quốc gia đi trước, trỏnh lặp lại những sai lầm đỏng tiếc. Bờn cạnh đú, quỏ trỡnh đổi mới từ năm 1986 đến nay cũng đó đem lại cho Việt nam những bài học quý bỏu từ chớnh kinh nghiệm thực tiễn của bản thõn. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang chuyển đổi từ nền kinh tế cụng nghiệp sang nền kinh tế tri thức, khoa học cụng nghệ phỏt triển mạnh mẽ, nguồn lực con người càng trở nờn cú vai trũ quan trọng. Với ưu thế về nguồn nhõn
Tài liệu liên quan