Đề tài Một số biện pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị tại trung tâm Hội chợ triển lãm Việt Nam

Lịch sử loài người đã trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của một loại hình kỹ thuật đặc trưng quyết định sự phát triển của xã hội loài người ở giai đoạn đó. Thời kỳ đồ đá, đồ đồng phát triển cao hơn các thời kỳ trước đó là nhờ sự xuất hiện và phát triển của các công cụ bằng đá, đồng. Chính khả năng dễ chế tạo thành công các loại công cụ khác nhau và tính hiệu quả của nó đã làm cho chất lượng cuộc sống của con người được nâng cao hơn.

doc74 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị tại trung tâm Hội chợ triển lãm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục Lời nói đầu 4 Chương một: cơ sở lý luận về quản trị và ứng dụng CNTT trong quản trị…………………………………………………...5 1 .1- Chức năng và vai trò của quản trị trong các tổ chức kinh doanh……………………………………………………………….5 1.1.1: Khái niệm quản trị ………………………………………………..8 1.1.2:Chức năng và nhiệm vụ của quản trị………………………………11 1.1.3: Vai trò của quản trị ………………………………………………13 1.2: CNTT và chức năng của CNTT………………………………….14 1.2.1: Sự hình thành và phát triển của CNTT……………………..........16 1.2.2 : Các thành phần cơ bản của CNTT……………………………….16 1.2.3: Chức năng của CNTT……………………………………………..16 1.3: Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNT trong. quản trị…………………………………………………………………..19 1.3.1: ứng dụng CNTT và nội dung của ứng dụng CNTT trong quản trị……………………………………………………………………20 1.3.1.1:Thực chất ứng dụng CNTT……………………………………….20 1.3.12: Vai trò của CNTT trong quản trị …………………………………21 1.2.1.3: Nội dung của hoạt động ứng dụng CNTT trong quản trị…………21 1.3.2: Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng CNTT trong quản trị …………………………………………………………………….22 Chương hai: Thực trạng ứng dụng CNTT tại TTHCTL Việt nam………………………………………………….24 2.1: Khái quát quá trìmh hình thành, phát triển, mô hình tổ chức và kết quả hoạt động của Trung tâm………………………………………...24 2.1.1: Quá trình hình thành,phát triển và phương hướng kinh doanh …..24 2.1.2: Một số đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong quản trị ……………………………………..24 2.1.2.1: Đặc điểm của trung tâm…………………………………………25 2.1.2.2: Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm………………………..........26 2.1.2.3: Mô hình tổ chức quản lý…………………………………………28 2.1.2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong thời gian qua………………………………………………………………32 2.2: Thực trạng ứng dụng CNTT tại TTHCTLViệt Nam…………….36 2.2.1: Thực trạng trang thiết bị CNTT tại TTHCTLVN…………………..37 2.2.2: Tổ chức công tác CNTT tại TTHCTLVN…………………………..39 2.2.3: Thực trạng ứng dụng CNTT tại Trung tâm………………………….40 2.3: Phân tích, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT tại TTHCTL Việt Nam và nhận xét ………………………………………………………………..44 2.3.1: Thành tựu……………………………………………………………47 2.3.2.: Tồn tại và nguyên nhân…………………………………………….48 2.3.3: Hiệu quả của việc ứng dụng ……………………………………………49 Chương ba: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT tại TTHCTL Việt Nam ………………51 3.1: Phương hướng……………………………………………………......54 3.1.1: áp dụng một số quy chế chặt chẽ về công tác thông tin tại Trung tâm……………………………………………………………….54 3.1.2: Sử dụng phần mềm ứng dụng phù hợp ………………………….55 3.1.3: Khai thác vốn từ các nguồn để đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị…………………………………………………………………...55 3.1.4: Tạo ra đội ngũ cán bộ có khả năng thích ứng về ứng dụngCNTT.55 3.1.5:Tăng cường và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị CNTT trong quản trị ………………………………………………………………….56 3.2: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT tại TTHCTLVN………………………………………………………56 3.2.1: Hoàn thiện công tác thông tin …………………………………57 3.2.2: Xây dựng phần mềm ứng dụng phù hợp với trung tâm………...58 3.2.3: Đầu tư trang thiết bị công nghệ vào các khâu quan trọng ……..61 3.2.4: Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý…………………………..64 3.2.5;Trang bị lại hệ thống trang thiết bị phù hợp với từng phòng ban.67 3.3: Một số kiến nghị đối với nhà nước …………………………….69 3.3.1: Hoàn thiện công tác quản lý xuất, nhập khẩu phần mềm ứng dụng……………………………………………………………….70 3.3.2: Đào tạo chuyên gia về CNTT………………………………….70 3. 3.3: Đầu tư trang thiết bị để xây dựng phần mềm ứng dụng ………71 3.3.4: Quản lý mạng LAN, WAN chặt chẽ….......................................71 Kết luận …………………………………………………….....................73 Tài liệu tham khảo…………………………………………………….74 Lời nói đầu Lịch sử loài người đã trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của một loại hình kỹ thuật đặc trưng quyết định sự phát triển của xã hội loài người ở giai đoạn đó. Thời kỳ đồ đá, đồ đồng phát triển cao hơn các thời kỳ trước đó là nhờ sự xuất hiện và phát triển của các công cụ bằng đá, đồng. Chính khả năng dễ chế tạo thành công các loại công cụ khác nhau và tính hiệu quả của nó đã làm cho chất lượng cuộc sống của con người được nâng cao hơn. Những thế kỷ sau đó, nhờ những cuộc cách mạng công nghiệp mà bộ mặt của thế giới đã thay đổi rất nhiều. Thế kỷ XX đã chứng kiến một sự “Bùng nổ thông tin” có thể được xem như một phần của cuộc cách mạng công nghệ liên tục. CNTT đã từng bước đi vào các ngành và chiếm một vị trí quan trọng. Chính nhờ CNTT mà con người đã đạt được những thành tựu lớn trong khoa học tự nhiên và xã hội. Cùng với sự phát triển về khoa học kĩ thuật chung của cả nước, các hoạt động quản lý đang dần từng bước được hoàn thiện và hiện đại hoá đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Chính điều đó khẳng định rằng xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng theo xu hướng toàn cầu hoá về mọi lĩnh vực nhằm giải phóng sức lao động và làm phong phú thêm đời sống vật chất và tinh thần của con người. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý một sự lựa chọn duy nhất là phải cải tiến công tác quản trị. Có thể nói đó là cả một gánh nặng cho hệ thống hành chính giúp việc cho các nhà quản trị. Chính vì lý do này mà có rất nhiều nhà quản trị đã nhìn nhận năng lực tiềm tàng của hệ thống máy vi tính trong quản trị nhân sự và điều hành sản xuất. Thật vậy, việc áp dụng CNTT vào quản trị không chỉ phục vụ cho nhu cầu trước mắt đơn thuần mà nó còn phải thực sự là nền móng khởi đầu cho sự phát triển của tương lai. TTHCTLViệt Nam có chức năng là thông qua việc tổ chức các hội chợ để thông tin về kinh tế kĩ thuật, tuyên truyền động viên giáo dục về chính trị, tư tưởng, kích thích phát triển sản xuất thông qua các hội chợ để giúp nhà sản xuất, các doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm của mình. Để thông tin đến khách hàng được nhanh nhất đòi hỏi trung tâm phải được trang bị một hệ thống thiết bị hiện đại mà tiêu biểu là hệ thống máy vi tính. Nhưng để ứng dụng CNTT trong quản lý đạt được kết quả cao thì đòi hỏi sự nỗ lực học hỏi không ngừng của các cán bộ nhân viên trong Trung tâm cùng với việc đẩy mạnh hiện đại hoá trang thiết bị. Đó là xu thế tất yếu đòi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia và toàn thế giới phải đi theo. Xuất phát từ thực tiễn của Trung tâm, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm ứng dụng CNTT trong công tác quản trị tại TT Hội chợ triển lãm Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. Trọng tâm nghiên cứu của khoá luận nhằm đề cập đến một số biện pháp đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào quản lý để tạo ra hiệu quả công việc cao nhất. Chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương một: Một số vấn đề lý luận về quản trị và ứng dụng CNTT trong quản trị Chương hai: Thực trạng ứng dụng CNTT tại TT HCTLVN Chương ba: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản trị tại Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam Để hoàn thành được khoá luận này, ngoài những nỗ lực và cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú anh chị trong cơ quan cũng như của nhà trường và thầy cô. Song do lượng kiến thức còn hạn chế, khối lượng công việc lớn nên chuyên để không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để nội dung khoá luận của em hoàn thiện hơn nữa.Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại TTHCTL Việt Nam cũng như thầy PGS-TS Vũ Phán, cô ThS Vũ Thị Minh Hiền đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Chương một Cơ sở lý luận về quản trị và ứng dụng CNTT trong quản trị 1.1- chức năng và vai trò của quản trị trong các tổ chức kinh doanh 1.1.1- Khái niệm quản trị Trong thời đại ngày nay để thành công trong kinh doanh bất kì một công ty, doanh nghiệp nào cũng phải chú trọng công tác quản trị . Nhưng để quản trị được tốt thì chúng ta phải hiểu quản trị là gì và tại sao phải quản trị. Hiện nay chúng ta thường dùng các từ quản lý và quản trị, thực chất ta có thể hiểu như sau: Quản lý là thuật ngữ được dùng trong kinh doanh. Quản trị là thuật ngữ được sử dụng trong nội bộ, đặt dưới sự điều khiển của chủ doanh nghiệp. *Có nhiều cách hiểu về thuật ngữ quản trị như sau: - Có người cho rằng quản trị là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua những nỗ lực của người khác. - Có người cho rằng quản trị là quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của nhiều người để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ thì không thể đạt được. - Có người cho rằng quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức. - Có tác giả đơn giản cho rằng quản trị là sự có trách nhiệm về cái gì đó. Tóm lại ta có thể hiểu định nghĩa quản trị như sau: Quản trị là quá trình làm việc với và thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. * Thông qua những định nghĩa và cách hiểu trên, chúng ta có thể thấy được tại sao phải nghiên cứu quản trị? - Vì xã hội của chúng ta dựa vào những định chế và tổ chức chuyên môn hoá để cung cấp hàng hoá và những dịch vụ mà chúng ta cần. Những tổ chức này được điều khiển và chỉ đạo bằng những quyết định của một hay nhiều cá nhân được chỉ định làm nhà quản trị. Trong xã hội TBCN thì chính những nhà quản trị là người phân bổ các nguồn tài nguyên của xã hội cho những mục tiêu khác nhau và thường hay cạnh tranh nhau. Những nhà quản trị có quyền và trách nhiệm tạo ra những sản phẩm an toàn và không an toàn, tìm kiếm hoà bình hay chiến tranh, xây dựng hay phá huỷ các thành phố, làm sạch hay ô nhiễm môi trường. Những nhà quản trị thiết lập ra những điều kiện để đảm bảo cho chúng ta có việc làm, có thu nhập, có lối sống, có các dịch vụ, được bảo vệ, được chăm sóc sức khoẻ và có tri thức.Thật có tìm ra được một người nào không phải là nhà quản trị và cũng không chịu tác động bởi những quyết định của một nhà quản trị. - Thêm vào đó, những cá nhân không được đào tạo làm nhà quản trị thường lại hay ở những cương vị quản trị. Bất cứ một cá nhân nào, sớm hay muộn cũng sẽ trở thành nhà quản trị , họ ít nhất cũng trở thành người quản lý một gia đình. - Cuối cùng, nhờ có quản trị mà những nước TBCN như Nhật, Pháp, Mỹ ..đã thành công trong mọi lĩnh vực, cả về kinh tế và văn hoá. Để đối phó với những biến đổi của môi trường và quản lý tốt lực lượng lao động thì bất kỳ nước nào, cả TBCN lẫn CNXH, đều phải lấy quản trị làm đầu. Chính những thách thức này đòi hỏi phải có những người được đào tạo tốt, có trình độ kiến thức và tích cực làm việc và quyết định lấy sự nghiệp quản trị làm giá trị của đời mình. * Quản trị bao gồm các yếu tố sau - Phải có một chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động và một đối tượng bị quản trị phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản trị tạo ra. Tác động có thể là một lần hay liên tục. - Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng, mục tiêu là căn cứ để chủ thể ra quyết định. - Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị. Còn đối tượng có thể là con người, máy móc, đất đai, thiết bị, hầm mỏ. Chủ thể quản trị Đối tượng bị quản trị Mục tiêu Môi trường Sơ đồ1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các chủ thể của quản trị 1.1.2- Chức năng và nhiệm vụ của quản trị Có 5 chức năng quản trị căn bản là: hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm soát. Trải qua thời gian các chức năng này được phát triển thành các chức năng khác: * Hoạch định: là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó. Hoạch địch gồm những yếu tố sau: - Thiết lập các mục tiêu (phương hướng) cho tổ chức, như mức tăng lợi nhuận, chi phí, thị phần.. - Nhận diện các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các mục tiêu đó. - Quyết định về hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đã đề ra Thực chất của hoạch định là nhằm hoàn thành các mục đích, mục tiêu đặt ra, xuất phát từ bản chất của một hệ thống có tổ chức, để thực hiện mục đích chung của doanh nghiệp thông qua sự phối hợp chặt chẽ của mọi người trong doanh nghiệp. Chúng ta đều biết mọi doanh nghiệp có chung một động cơ dài hạn là sự tăng trưởng không ngừng cho doanh nghiệp, tránh được các rủi ro, kinh doanh có lãi và thoả mãn các lợi ích xã hội, doanh nghiệp và người lao động theo đúng luật định và thông lệ của thị trường. Bởi vậy, chức năng hoạch địch được các doanh nghiệp rất coi trọng. * Chức năng ra quyết định: là quá trình lựa chọn một phương án hành động hợp lý nhất trong số nhiều phương án đã dự kiến và đưa vào xem xét. Trong một thế giới rất phức tạp ngày nay, việc đề ra những quyết định đúng đắn là những thách thức rất quan trọng đối với các nhà quản trị. * Chức năng tổ chức và phối hợp: là quá trình tạo ra một cơ cấu các mối quan hệ giữc các thành viên trong tổ chức. Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức bằng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản trị có thể phối hợp tốt hơn các nguồn nguyên liệu và nhân lực. Tiến trình tổ chức bao gồm vừa thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng các bản mô tả công việc. Việc tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự cũng xuất phát trực tiếp từ các chức năng hoạch định và tổ chức. * Chức năng nhân sự : Bao gồm các nhiệm vụ tuyển mộ, tuyển chọn, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực. Nhờ đó mỗi người có thể đóng góp nỗ lực của mình vào thành công chung của tổ chức. Quản trị nhân sự gồm 2 nội dung: - Quản lý con người: đó là công việc quản lý hàng ngày đối với tập thể lao động, là công việc xây dựng các ê kíp điều động, phản ứng tạo cho doanh nghiệp có khả năng phát hiện những sai sót về mặt kinh tế kĩ thuật. - Tối ưu hoá các nguồn lực: là công việc sắp đặt của những người có trách nhiệm những kĩ thuật cụ thể và những công cụ để nắm được những thông số khác nhau trong chính sách nhân sự: việc làm, đào tạo, tiền lương, quan hệ xã hội. *Chức năng truyền thông: các nhà quản trị có trách nhiệm truyền đạt tới tất cả các thành viên trong tổ chức tri thức, kĩ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh, và những thông tin cần thiết để thực hiện công việc. Mặt khác, họ cũng nhận những thông tin phản hồi từ những người nhận thông tin. Đó là hai mặt có tác động hỗ trợ nhau để các thành viên hiểu nhau hơn và giúp cho việc truyền tải thông tin được kịp thời . * Chức năng thúc đẩy và động viên: một trong những phương diện rất quan trong trong quản trị hiện đại là thúc đẩy và động viên theo đuổi những mục tiêu đã lựa chọn. Bằng cách thoả mãn các nhu cầu và đáp ứng những kỳ vọng của họ thông qua những giá trị vật chất và tinh thần. Chính điều này góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy các thành viên trong tổ chức đóng góp ý kiến hữu ích và tận dụng mọi tiềm năng của bản thân để hoần thành tốt công việc. *Chức năng chỉ huy, lãnh đạo: Sau khi đã hoạch định, tạo ra một tổ chức và tuyển chọn nhân sự phù hợp, các nhà quản trị phải lãnh đạo tổ chức. Chỉ huy bao hàm việc đưa ra các mệnh lệnh, truyền đạt thông tin đến mọi người và động viên thúc đẩy họ hoàn thành những nhiệm vụ cần thiết để thực hiện những mục tiêu của tổ chức. Chỉ huy có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các chức năng quản trị khác. * Chức năng kiểm soát: là quá trình giám sát một cách chủ động với một công việc hay một tổ chức thực hiện nhiệm vụ và tiến hành những hoạt động điều chỉnh cần thiết. Hiệu suất là sự kì vọng về công việc được hoàn thành với chi phí phù hợp. Nếu không đạt được hiệu suất mong muốn, nhà quản trị phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết. Bởi vậy trong quá trình kiểm soát mọi hành động đều là tiến trình tự điều chỉnh liên tục. Tóm lại các chức năng của quản trị đều rất quan trọng và có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau nhằm giúp các nhà quản trị đưa ra được những quyết định kịp thời và chính xác nhất. 1.1.3- Vai trò của quản trị Nói đến vai trò của quản trị, chúng ta đều biết rằng đó chính là nói đến vai trò của các nhà quản trị bởi vì con người chính là đối tượng quản trị hay nói cách khác, đó chính là chủ thể của quản trị. Vậy vai trò của các nhà quản trị là gì? * Liên kết giữa các cá nhân Những vai trò này tập trung vào mối liên hệ giữa các cá nhân. Vai trò thủ trưởng danh dự, người lãnh đạo, người liên lạc đều bắt nguồn từ quyền lực chính thức. Do đảm nhiệm những vai trò này mà nhà quản trị có khả năng xâm nhập các vai trò thông tin rồi từ đó dẫn đến các vai trò ra quyết định. - Vai trò lãnh đạo của nhà quản trị đòi hỏi phải chỉ đạo và điều phối các hoạt động của người dưới quyền. Vai trò này có thể đòi hỏi phải bố trí nhân sự (tuyển dụng, huấn luyện, đề bạt, sa thải) và đôn đốc những người dưới quyền. Vai trò lãnh đạo cũng đòi hỏi phải kiểm tra, đảm bảo mọi việc đều diễn ra theo đúng dự kiến. - Vai trò mối liên lạc buộc nhà quản trị phải can dự vào những mối liên hệ giữa các cá nhân ở bên ngoài phạm vi chỉ huy của mình. Việc này đòi hỏi phải có nhiều cuộc tiếp xúc cả ở trong lẫn ở ngoài tổ chức. ở bên trong tổ chức những nhà quản trị phải giao tiếp với rất nhiều nhà quản trị và cá nhân khác. Họ phải duy trì mối quan hệ tốt với những nhà quản trị đã giao việc cho đơn vị cũng như những người nhận việc của đơn vị. Cuối cùng những nhà quản trị phải quan hệ tốt với những nhân vật quan trọng ở bên ngoài tổ chức. * Vai trò thông tin Chúng ta phải đặt nhà quản trị vào vị trí trung tâm tiếp nhận và phát đi những thông tin đặc biệt. Các mối quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân hỗ trợ nhà quản trị thu thập và tiếp nhận thông tin trong vai trò người theo dõi và truyền đạt thông tin trong vai trò người phổ biến và người phát ngôn. * Vai trò người theo dõi Vai trò này đòi hỏi nhà quản trị phải quan sát môi trường để thu thập thông tin về những biến động, những thay đổi, những cơ hội, những vấn đề có thể tác động đến đơn vị mình. Những mối quan hệ chính thức và không chính thức có thể được xây dựng trong vai trò mối liên lạc thường là có ích trong trường hợp này. Thông tin đó có thể đề cập đến những nước đi của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức, hay cho biết là có thể cầu viện ai khi người cung ứng một bộ phận quan trọng thường ngày không thể thực hiện đơn hàng. * Vai trò người phổ biến Đòi hỏi nhà quản trị phải cung cấp thông tin quan trọng hay giành riêng cho những ngưòi dưới quyền mà thông thường họ không thể biết hay không thể giành được. * Vai trò ra quyết định Tuy việc phát triển các mối liên hệ giữa các cá nhân và việc thu thập thông tin đều có ý nghĩa hết sức quan trọng nhưng nó chỉ là đầu vào cơ bản của quá trình ra quyết định. Có một số người cho rằng những vai trò ra quyết định, người chủ trì, xử lý xáo trộn, người phân bổ các nguồn tài nguyên là những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản trị. Qua những vai trò trên của quản trị ta có thể thấy rằng nhà quản trị đóng vai trò quyết định sự thành, bại trong kinh doanh của bất cứ đơn vị, công ty nào. Nhưng không phải ai cũng có thể tham gia vào kinh doanh với tư cách nhà quản trị. Muốn kinh doanh thành công, người quản trị cần phải được đào tạo một cách có hệ thống và chu đáo. Khi đó mới nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan xuất hiện trong quá trình kinh doanh, đồng thời có phương pháp và nghệ thuật thích hợp nhằm tuân thủ các đòi hỏi của quy luật đó. 1.2- CNTT và chức năng của cntt Cuộc cách mạng CNTT diễn ra sôi động hiện nay đang tác động sâu sắc và trực tiếp đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới , mở ra một thời kỳ phát triển mới khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Nội dung chủ đạo của bước chuyển biến lần này là sự phát triển của nền văn minh công nghiệp tiến lên nền văn minh thông tin và trí tuệ, mà cơ sở của nó là sự phát triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế tri thức. Về cơ bản, bước chuyển biến lần này được nảy sinh và thực hiện chủ yếu tại các nước đã có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, tác động của bước chuyển vĩ đại này đã lan toả nhanh chóng khắp các nước trên thế giới. Xu thế này đang tạo ra những cơ hội to lớn và đồng thời cũng tạo ra những thách thức gay gắt cho các nước đang phát triển đang tìm đường công nghiệp hoá-