Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Bình

Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mở ra những cơ hội lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường rộng lớn, đồng thời các doanh nghiệp nước ngoài thật sự biết đến Việt Nam với những cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Chính vì vậy hoạt động xuất nhập khẩu trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Trong những phương thức thanh toán quốc tế được các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sử dụng hiện nay như tín dụng chứng từ, chuyển tiền, nhờ thu thì tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó.

doc79 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mở ra những cơ hội lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường rộng lớn, đồng thời các doanh nghiệp nước ngoài thật sự biết đến Việt Nam với những cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Chính vì vậy hoạt động xuất nhập khẩu trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Trong những phương thức thanh toán quốc tế được các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sử dụng hiện nay như tín dụng chứng từ, chuyển tiền, nhờ thu thì tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập năm 1993, từ một ngân hàng TMCP nhỏ sau 15 năm hoạt động đã vươn lên trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những mảng kinh doanh truyền thống của ACB, đồng thời còn là mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất khẩu, bảo lãnh ngoại thương… Chất lượng cung cấp dịch vụ này cũng đã được nhiều tổ chức tài chính công nhận như Tập đoàn ngân hàng JP Morgan Chase, CitiGroup, Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Standard Chartered, v.v…Tuy vậy ACB cũng nên có những biện pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế để tiếp tục duy trì sự tín nhiệm đó và đem lại thu nhập nhiều hơn nữa cho ngân hàng. Do đó em chọn mảng tín dụng chứng từ nhập khẩu của ACB – chi nhánh Tân Bình để nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Bình” Mục tiêu nghiên cứu Để đề ra những giải pháp phù hợp với thực tế phát sinh tại chi nhánh, đề tài đã đi sâu tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu, đặt ra những câu hỏi cụ thể : Thực trạng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu để thanh toán hàng hóa dịch vụ? Khách hàng nào sử dụng dịch vụ TTQT của ACB? Động cơ? Phương pháp tiếp cận khách hàng hiện thời của chi nhánh? Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ? Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu thì ACB gặp phải những rủi ro tiềm ẩn nào? Đã có biện pháp phòng ngừa hay chưa? Đâu là điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh khi thực hiện nghiệp vụ này tại chi nhánh và giải pháp giải quyết? Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nhập tại bộ phận TTQT của ACB – chi nhánh Tân Bình. Về thời gian: Chi nhánh chỉ mới thành lập tháng 8/2005 nên các số liệu được lấy trong giai đoạn 2006 – 2008. Phương pháp nghiên cứu Tiếp thu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phương thức tín dụng chứng từ để đưa ra các kết luận, đề xuất của mình. Đồng thời giải quyết nhiệm vụ đặt ra, đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, tổng hợp, so sánh cụ thể là thu thập tài liệu, số liệu trên sách báo, các website và tại nơi thực tập; từ đó kết hợp cùng với những kiến thức đã học tiến hành tổng hợp, phân tích để đưa ra những so sánh, đánh giá; từ đó đề xuất một số giải pháp cho chi nhánh. Bố cục đề tài Nội dung đề tài gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu tại ACB - chi nhánh Tân Bình. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu tại ACB – chi nhánh Tân Bình. CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG 1. VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế (TTQT) Thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế trong quan hệ thanh toán giữa các nước. Trong quan hệ đó, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là các điều kiện thanh toán quốc tế sau: - Điều kiện về tiền tệ - Điều kiện về địa điểm - Điều kiện về thời gian - Điều kiện về phương thức thanh toán - Điều kiện về đảm bảo hối đoái Những điều kiện này được thể hiện trong các điều khoản thanh toán của hiệp định trả tiền ký kết của các nước, các hiệp định thương mại, các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. 1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới với nhau. Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của bên nợ. Đồng thời trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh quốc tế, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Đối với ngân hàng, việc mở rộng hoạt động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Đây không chỉ là một dịch vụ thuần túy mà còn được coi là một nghiệp vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế, trên cơ sở đó ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ như huy động vốn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh đối ngoại giúp cho ngân hàng nâng cao uy tín và ngày một tạo niềm tin vững chắc cho ngân hàng. 2. GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 2.1. Thư tín dụng ( Letter of Credit – L/C) Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mua hàng, người nhận dịch vụ), trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả cho người hưởng lợi (nhà xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ hoặc người nào đó do nhà xuất khẩu chỉ định) một số tiền nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản qui định trong lá thư đó. Theo khái niệm này bên cấp vốn (người cho vay) là ngân hàng mở thư tín dụng; bên được cấp vốn (người đi vay) là người nhập khẩu/ người yêu cầu ngân hàng viết thư tín dụng. Người nhận được thanh toán là người xuất khẩu. Trong nghiệp vụ chứng từ, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng chứng từ mà không giao dịch bằng hàng hóa, các dịch vụ và/ hoặc các công việc khác mà chứng từ đó có thể liên quan. Nét đặc trưng khác của thư tín dụng chính là tính độc lập của nó với hợp đồng, thư tín dụng hoàn toàn độc lập với hợp đồng giữa người mở và người thụ hưởng mặc dù thư tín dụng cụ thể hóa nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu ngân hàng bảo đảm thanh toán, người bán phải giao hàng theo quy định trong hợp đồng, đúng thời hạn, thiết lập chứng từ hoàn chỉnh và hợp lệ,… và các điều kiện khác đã thỏa thuận. Theo Điều 4, mục a, UCP 600 “ Về bản chất , thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của thư tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với người thụ hưởng.” 2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 2.2.1. Quy trình Thanh toán bằng L/C là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng sẽ mở L/C theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở L/C), cam kết - hoặc chỉ định ngân hàng khác - chi trả hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát (trong phạm vi số tiền ghi trên hối phiếu), nếu người thứ ba xuất trình một bộ chứng từ thanh toán chứng minh rằng người này đã thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản qui định trong thư tín dụng. (2) NH thông báo L/C (ADVISING BANK) NH phát hành L/C (ISSUING BANK) (6) (7) (3) (5) (6’) (7’) (9) (8) (1) Người nhập khẩu (APPLICANT) Người xuất khẩu (BENEFICIARY) (4) Hình 1: Sơ đồ nghiệp vụ của phương thức thanh toán L/C Giải thích sơ đồ: (1) Trên cơ sở nội dung hợp đồng đã ký, người nhập khẩu đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, làm yêu cầu mở L/C. Ngân hàng kiểm tra tư cách nhà nhập khẩu và nhũng chứng từ kèm theo, xem xét thấy đủ điều kiện sẽ tiến hành mở L/C cho người hưởng lợi. (2) Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và chuyển cho ngân hàng thông báo (ngân hàng nước ngoài, làm đại lý hoặc có mối liên hệ với ngân hàng), thông báo về kết quả mở L/C và nội dung L/C. (3) Ngân hàng thông báo ở nước ngoài kiểm tra L/C, hình thức của L/C sau đó chuyển nguyên văn nội dung L/C cho nhà xuất khẩu mà không được phép ghi chú hay dịch thuật bất kỳ chi tiết nào trên L/C. (4) Người xuất khẩu sau khi xem xét nội dung L/C, kiểm tra L/C, nếu thấy hoàn toàn phù hợp với những điều khoản của hợp đồng và nội dung đã thỏa thuận với nhà nhập khẩu, thì giao hàng cho người nhập khẩu hoặc người đại diện cho nhà nhập khẩu, do nhà nhập khẩu chỉ định. Nếu thấy có điểm nào trong L/C chưa phù hợp với thỏa thuận trước nay thì yêu cầu người nhập khẩu và ngân hàng mở L/C tu chỉnh nội dung cho đến khi nào phù hợp thì mới tiến hành giao hàng. (5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo chứng minh đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng, đồng thời ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng phát hành L/C, nộp toàn bộ chứng từ đó cho ngân hàng thông báo. (6) Nếu ngân hàng thông báo không được ngân hàng mở L/C ủy quyền thanh toán cho nhà xuất khẩu thì chuyển toàn bộ bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C để đòi tiền hộ nhà xuất khẩu. (6’) Nếu ngân hàng thông báo được ngân hàng mở L/C ủy quyền thanh toán cho nhà xuất khẩu thì ghi Có vào tài khoản người bán và báo Có cho nhà xuất khẩu, sau khi kiểm tra chi tiết bộ chứng từ giao hàng. (7) Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ nếu thấy nhà xuất khẩu đã thực hiện đúng quy định của L/C thì ngân hàng mở L/C sẽ chuyển tiền cho ngân hàng thông báo để ngân hàng này thanh toán cho nhà xuất khẩu, trong trường hợp này ngân hàng thông báo được gọi là ngân hàng thanh toán. (7’) Ngân hàng thanh toán ghi Có vào tài khoản nhà xuất khẩu và báo Có cho nhà xuất khẩu. (8) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để họ đi nhận hàng và ghi Nợ vào tài khoản của nhà nhập khẩu. (9) Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì thanh toán cho ngân hàng mở L/C giá trị L/C đã mở và phần chi phí thanh toán L/C, nếu thấy chưa phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán cho ngân hàng mở L/C. 2.2.2. Các loại thư tín dụng và phạm vi áp dụng Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) Là một loại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đó. Nếu L/C không ghi là hủy hay không được hủy bỏ thì nó là không thể hủy bỏ. Irrevocable L/C được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế, do quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo. Irrevocable L/Cù được coi là loại L/C cơ bản nhất. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C) Là loại L/C không hủy ngang, được một ngân hàng khác (Ngân hàng xác nhận – Confirming Bank) đảm bảo trả tiền cho người hưởng lợi theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do đó hai ngân hàng cam kết thanh toán cho người xuất khẩu nên L/C loại này đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu nhất và thường dùng trong thanh toán quốc tếâ với ngân hàng xác nhận do nhà xuất khẩu đề nghị. Thư tín dụng không hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) Loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C (ngân hàng thanh toán ) không có quyền đòi lại tiền trong bất cứ trường hợp nào. Khi sử dụng loại L/C này nhà xuất khẩu khi ký phát hối phiếu phải ghi câu “không được truy đòi tiền người ký phát” (Without recourse to drawers). L/C miễn truy đòi cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế vì đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Thư tín dụng có điều khoản cho phép bồi hoàn bằng điện (Telegraphic Transfer Reimbursement – TTR) Là loại L/C không hủy ngang trong đó cho phép ngân hàng phục vụ người hưởng lợi đánh điện đòi ngân hàng phát hành hoặc một ngân hàng nào đó được chỉ định trong L/C sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ. Thanh toán bằng TTR được áp dụng trong các trường hợp: Người bán và người mua có quan hệ làm ăn uy tín, lâu dài với nhau. Điều kiện vận tải, giao nhận thuận lợi. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) Là loại L/C không hủy ngang trong đó quy định ngân hàng trả tiền (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) có quyền thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Nếu người hưởng lợi thứ nhất đề nghị ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ (thương lượng) việc chuyển nhượng L/C thì ngân hàng này là ngân hàng chuyển nhượng (Transfering Bank). Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi thứ nhất chịu. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần và thường được sử dụng trong trường hợp mua bán hàng chuyển khẩu, mua bán trung gian. Thư tín dụng giáp lưng ( Back to back L/C ) Sau khi nhận được L/C gốc do người nhập khẩu mở cho mình, nhà xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp với ngân hàng phục vụ mình, mở một L/C thứ hai cho người hưởng lợi khác – với nội dung gần giống như L/C gốc - L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng. Đối với nhà xuất khẩu Việt Nam: L/C do đối tác nước ngoài mở chỉ có giá trị như một chứng thư bảo đảm rằng họ sẽ mua hàng, nhà xuất khẩu sẽ không sử dụng L/C vào bất cứ một mục đích nào khác ngoài việc giao hàng, nộp L/C cho ngân hàng và chờ được thanh toán. Nhưng đối với doanh nhân nước ngoài: L/C có thể được thế chấp để vay tiền. Vì vậy người bán có thể chào bán hàng cho nhà nhập khẩu với giá rẻ hơn giá thị trường, để nhà nhập khẩu chấp nhận mở L/C và gởi cho nhà xuất khẩu; họ sẽ mang L/C đến ngân hàng thế chấp, vay tiền phục vụ mục đích kinh doanh khác, hoặc thế chấp để mua món hàng khác; trong trường hợp này ngẫu nhiên nhà nhập khẩu đã cung cấp cho đối tác nước ngoài một tài liệu có giá trị để họ vay được tiền ở ngân hàng. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng được sử dụng trong trường hợp: Nhà cung cấp nguyên liệu và nhà gia công ở hai nước khác nhau. Trong phương thức mua bán hàng đổi hàng. Bảo đảm quyền lợi cho người gia công vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do người đặt hàng quy định nên chỉ có người đặt hàng tiêu thụ. Trong giao dịch, người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C ) Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định rằng khi L/C hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp đồng. L/C này thường được sử dụng trong trường hợp: Mua bán hàng hoá với khối lượng lớn, giao hàng nhiều lần, định kỳ với giá trị mỗi lần tương đương nhau; thời hạn dài. Dùng L/C này để tránh ứ đọng vốn không cần thiết, có lợi cho cả đôi bên mua bán. Bởi vì nếu mỗi lần giao hàng lại ký hợp đồng, mở một L/C thì mất nhiều thời giờ để ký kết hay làm thủ tục mở L/C. Người bán thì không chủ động đầu ra còn người mua thì cũng không chủ động về nguồn hàng. Chẳng hạn những công ty may Việt Nam thường nhận cung cấp hàng may mặc cho khách hàng nước ngoài với số lượng lớn, thời gian thực hiện hợp đồng dài (3-5 năm), hàng hóa được giao nhiều lần. Vì vậy L/C tuần hoàn được dùng phổ biến trong buôn bán với các bạn hàng quen thuộc có tiếng trên thị trường và các bên tin cậy lẫn nhau. Thư tín dụng dự phòng ( Standby L/C ) Thư tín dụng dự phòng là một thư tín dụng mà một ngân hàng (Ngân hàng phát hành) mở ra theo yêu cầu của khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho người thụ hưởng (The Benneficiary) khi người này xuất trình những chứng từ yêu cầu thanh toán và những chứng từ chứng minh việc không thực hiện những nghĩa vụ của người yêu cầu mở thư tín dụng, với điều kiện còn trong thời hạn hiệu lực của L/C. Standby L/C được sử dụng rộng rãi
Tài liệu liên quan