Đề tài một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long

Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp không có tài sản. Vấn đề dặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài sản như thế nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kt cao nhất Sau hơn 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế nước nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyến sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hộ chủ nghĩa với những bước tiến khá vững chắc, chúng ta đang bắt đầu bước vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, trong cơ ché mới nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và làm ăn phát triển sông cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đang đứng bên bờ vực của sự phá sản. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý và sử dụng tài sản không hợp lý và kém hiệu quả . Trong những năm qua, ngành xây dựng nói chung và công ty Cầu 3 Thăng Long nói riêng đã và đang hết sức quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhât, và công ty Cầu 3 Thăng Long đã đạt dược những thành quả lớn trong công tác quản lý và sử dụng tài sản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó, với điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp buộc phải luôn luôn năng động để tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm ra con đường đến với thành công một cách hiệu quả nhất. Quản lý và sử dụng tài sản chính là một trong những con đường dẫn đến thành công một cách chắc chắn nhất Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng tài sản, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty Cầu 3 Thăng Long em chọn đề tài : “ một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long”. Viết về quản lý Tài sản là một nội dung rất rộng, ở phạm vi chuyên đề này em chỉ hạn chế ở việc nghiên cứu một số khía cạnh về “tài sản thực” trong phạm trù rộng của tài sản Kết cấu chuyên đề gồm ba chương Chương I: những vấn đề cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản Chương II: thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài sản ở công ty Cầu 3 Thăng Long Chương III: những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long

doc83 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp không có tài sản. Vấn đề dặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài sản như thế nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kt cao nhất Sau hơn 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế nước nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyến sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hộ chủ nghĩa với những bước tiến khá vững chắc, chúng ta đang bắt đầu bước vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, trong cơ ché mới nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và làm ăn phát triển sông cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đang đứng bên bờ vực của sự phá sản. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý và sử dụng tài sản không hợp lý và kém hiệu quả . Trong những năm qua, ngành xây dựng nói chung và công ty Cầu 3 Thăng Long nói riêng đã và đang hết sức quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhât, và công ty Cầu 3 Thăng Long đã đạt dược những thành quả lớn trong công tác quản lý và sử dụng tài sản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó, với điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp buộc phải luôn luôn năng động để tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm ra con đường đến với thành công một cách hiệu quả nhất. Quản lý và sử dụng tài sản chính là một trong những con đường dẫn đến thành công một cách chắc chắn nhất Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng tài sản, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty Cầu 3 Thăng Long em chọn đề tài : “ một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long”. Viết về quản lý Tài sản là một nội dung rất rộng, ở phạm vi chuyên đề này em chỉ hạn chế ở việc nghiên cứu một số khía cạnh về “tài sản thực” trong phạm trù rộng của tài sản Kết cấu chuyên đề gồm ba chương Chương I: những vấn đề cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản Chương II: thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài sản ở công ty Cầu 3 Thăng Long Chương III: những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN: 1.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất – kinh doanh, một doanh nghiệp không thể nào sản xuất – kinh doanh mà không có vốn. Chính vì thế mà việc quản lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản (TS) là đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh được tiến hành với hiệu quả kinh tế cao nhất Có rất nhiều cách phân loại tài sản tuỳ theo hướng phân tích ,mục đích của nhà phân tích mà các nhà tài chính phân loại tài sản ra theo nhiều cách khác nhau như tài sản thực_tài sản tàt chính; Tài sản vô hình_ tài sản hữu hình ;Tài sản lưu động _tài sản cố định ... Nhưng ở đề tài này sẽ chỉ quan tâm đến phần tài sản thực của doanh nghiệp với quan niệm tài sản (TS) là phần giá trị vật chất được biểu hiện bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm hai phần là: Tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố định ( TSCĐ)để tiện cho vấn đề nghiên cứu 1.1 Tài sản lưu động 1.1.1Khái niệm: Trong sản xuất kinh doanh người ta không thể nào thiếu một trong ba yếu tố chính đó là tư liệu lao động ;đối tượng lao động và con người lao động. Trong đó đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ,bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm ,bộ phận khác sẽ hao phí ,mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng đối tượng lao động khác giá trị của đối tượng lao động được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm Đối tượng lao động nếu xét về hình thái hiện vật thì được gọi là tài sản lưu động 1.1.2 Phân loại : ->Tuỳ theo tính chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mà người ta chia tài sản lưu động ra thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Những đối tượng lao động đang trong quy trình chế biến hay đang dự trữ cho quá trình sản xuất thì người ta gọi là tài sản lưu động sản xuất ;và trong lưu thông còn phải tiến hành một số công việc chọn lọc, đóng gói, thanh toán, chi phí chờ kết chuyển các loại tài sản bằng tiền …tất cả các loại tài sản này được gọi là tài sản lưu động lưu thông ->Còn trên bảng cân đối kế toán tài sản lưu động được xem xét dựa trên tính lỏng: Tiền mặt; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ; Các khoản phải thu ;Dự trữ, hàng tồn kho và Tài sản lưu động khác . Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá -tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.1.3 Quản lý tài sản lưu động : a) Quản lý dự trữ ,tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục phụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá trự trữ ,tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp .Hàng hoá tồn kho có ba loại :nguyên vật liệu thô phục phụ cho quá trình sản xuất ;kinh doanh sản phẩm dở dang và thành phẩm .Đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phẻi có nguyên vật liệu dự trữ .Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường .Có các cách thực hiện quản lý dự trữ theo các phương pháp khác nhau àQuản lý theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất –EOQ Mô hình được giựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá ,chi phí bảo quản ,chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm…nhưng tựu chung lại có hai loại chi phí chính Chi phí lưu kho (chi phí tồn dự trữ ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá ,loại này bao gồm : +Chi phí hoạt động ,như chi phí bốc xếp hàng hoá ,chi phí bảo hiểm hàng hoá ,chi phí do giảm giá trị hàng hoá ,chi phí hao hụt mất mát , chi phí bảo quản… +Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay ,chi phí về thuế ,khấu hao… nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là Q/2 Q lượng hàng cung ứng Q/2 Thời gian Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là : C1*Q/2 Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng Chi phí đặt hàng ( chi phí hợp đồng ) Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá .chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua. Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian( năm , quý ,tháng )thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q.Gọi C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là : C2*D/Q Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi kần cung ứng giảm Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá , sẽ có : TC = C1*Q/2 + C2*D/Q Công thức trên được biểu hiện trên đồ thị sau: Chi phí lưu C1*Q/2 Chi phí đặt hàng C2*D/Q Qua đồ thị trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi phí dự trữ là thấp nhất .Ta có thể timf Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có: 2DC2 Q* = C1 *Điểm đặt hàng mới Về lý thuyết thì người ta có thể giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng hàng mới .Nhưng trong thực tế thì không không có doanh nghiệp nào để đến khi nguyên vật liệu hết rồi mới đặt hàng .Nhưng đặt hàng quá sớm sẽ tăng lượng nguyên vật liệu tồn kho .Do vậy các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới. Và đây là một cách để xác định điểm đặt hàng mới :thời điểm đặt hàng mới được xá định bằng số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài cuả thời gian giao hàng *Lượng dự trữ an toàn: trong cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên , tài sản lưu đọng tạm thời .Do vậy nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố địng mà chúng biến đổi không ngừng ,đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc sản xuất những hàng hoá mang tính nhạy cảm với thị trường .Do đó để đảm bảo cho tính ổn định của sản xuất doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn . Lượng dự trữ an toàn này tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp . Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng àPhương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0 Phương pháp này được hãng TOYOTA của Nhật Bản áp dụngvào những năm ba mươi của thế kỷ 20, sau đó với ưu việt của nó là dự trữ không đáng kể đã lan truyền sang các hãng khác của Nhật, sang Tay Âu và Mỹ. Theo phương pháp này, các doanh nghiệp trong một số nghành nghề có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành lên những mối quan hệ , khi có một đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành “hút” những hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ .Thực hiện phương pháp này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ . tuy nhiên đây chỉ à một phương pháp quản lý được áp dụng cho một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp với các phương pháp quản lý khác . b) Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao: Tiền mặt được hiểu là tièn tồn quỹ , tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng .Nó được sử dụng để trả lương , mua nguyên vật liệu mua tài sản cố định , trả tiền thuế , trả nợ … Tiền mặt bản than nó không sinh lãi ,do vậy việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải dữ là mục tiêu quan trọng nhất .Tuy nhiên trong kinh doanh dữ tiền mặt cũng là một vấn đề cần thiết vì những lý do sau: +Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày những giao dịch này thường là những khoản thanh toán cho khách hàng, và thu tiền từ khách hàng tạo nên số dư giao dịch +Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp .Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp +Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra .Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng . +Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , việc gửi tiền mặt là cần thiết , nhưng việc giữ đủ tiền mặt trong hoạt động kinh doanh cũng có những lợi thế của nó : -Khi mua hàng hoá dịch vụ nếu có đủ tiền mặt ,công ty có thể được hưởng lợi thế chiết khấu. -giữ đủ tiền mặt duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi -Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả -Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong trường hợp khẩn cấp như đình công, hoả hoạn, chiến dịch Markerting của đối thủ cạnh tranh, vượt qua khó khăn do yếu tố thời vụ hay do chu kỳ kinh doanh . àQuản lý tiền mặt: Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng .Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các tài sản ngắn hạn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau: Các chứng khoán thanh khoản cao đầu tư tạm thời bằn cách mua chứng khoán Bán chứng khoán thanh khoản cao để bổ xung tiền mặt Dòng thu tiền mặt Tiền mặt Dòng chi tiền mặt Từ sơ đồ trên và mô hình quản lý dự trữ EOQ cho chúng ta một cách nhìn tổng quát trong tiền mặt boửi vì cũng như các tài sản khác tiền mặt cũng là một loại hàng hoá nhưng đây là hàng hoá đặc biệt – một tài sản có tính lỏng nhất Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó để thanh toán cho các hoá đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền này hết doanh nghiệp cần phải bán các chứng khoán có tính thanh khoản cao để lại có lượng tiền như ban đầu. Chi phí cho việc giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Khi đó áp dụng mô hình EOQ ta có thể xác định được lượng tiền mặt M* dự trữ tối ưu là: 2 x Mn x Cb M*= i Trong đó : M*: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm Cb : Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản I : Lãi suất Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác đọng đén mức dự trữ cũng không thể đều đặn thể đều đặn như việc tính toán trên. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mức tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng. Nếu lượng tiền ở giới hạn dưới thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại ở giới hạn trên doanh nghiệp nghiệp sử dụng số tiền vượt quá giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến . Khoảng giao động của tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản sau: -Sự giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự giao động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ .Phương sai của thu chi ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định các khoản dao động tiền mặt cao -Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí này lớn người ta cũng muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn hơn -Lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền mặt hơn và do vậy khoảng giao động sẽ giảm xuống tiền mặt Ta có công thức sau: 1/3 3 Cb x Vb d = 3 x 4 i c)Quản lý các khoản phải thu: Trong kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu . Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp trở nên giầu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp . Chính sách tín dụng thương mại có các mặt tác động tới doanh nghiệp là : *)Tác động của doanh thu : Qua việc bán chịu cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ bị chậm trễ trong thu tiền trong khi người mua lại được lợi. Tuy nhiên, nếu cấp tín dụng thương mạicho khách hành, doanh nghiệp sẽ bán được hàng với giá cao hơn, đồng thời có thể bán được nhiều hàng hơn .Như vậy tổng doanh thu của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên *) Tác động của chi phí :khi doanh nghiệp cung cấp tín dụng thương mạicho khách hàng thì doanh nghiệp phải chịu một khoản cho phí cho việc này. Tuy nhiên, dù có thể thu tiền ngay sau khi bán hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu những chi phí đó (vì doanh nghiệp phiải bán hàng theo giá thấp hơn). Do đó bán hang theo phương thức nào thì doanh nghiệp cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng *) Tác động của chi phí nợ nần: Khi cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, doanh nghiệp phải sắp xếp các khoản phải thu. Do đó, doanh nghiệp phải xem xét tới chi phí vay ngắn hạn trước khi quyết địnhcó cấp tín dụng thương mại cho khách hàng hay không *) Xác suất không trả tiền của người mua: Khách hàng có thể sẽ không thanh toán được hoặc mất đi khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Điều này tất nhiên sẽ không xảy ra nếu doanh nghiệp bán hàng theo phương thức thu tiền ngay *)Chiết khấu tiền mặt: Khi doanh nghiệp áp dụng chiết khấu thì sẽ khuyến khích các khách hàng sớm thanh toán để hưởng chiết khấu. Để tận dụng ưu thế và hạn chế các rủi rocủa tín dụng thương mạithì các doanh nghiệp phải nắm rõ tình hình tài chính của khách hàng. Việc này có thể được tiến hành thông qua các nguồn sau: Báo cáo tài chính: doanh nghiệp có thể yêu cầu được cung cấp thông tin tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập... Để từ đó phân tichs các tỷ lệ tài chính làm cỏ sở cho việc cung cấp tín dụng thương mại. Các ngân hàng: Do ngân hàng có quan hệ tín dụng thương mạivới nhiều doanh nghiệp khác nhau nên bản thân ngân hàng cũng nhận được các thông tin về tình trạng tín dụng của các doanh nghiệp dựa vào thông tin của ngân hàng cung cấp, doanh nghiệp cũng có thể phần nào biết được tình trạng kinh tế của khách hàng Lịch sử thanh toán của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác: Doanh nghiệp cũng cần phải biết rằng trong quá khứ khách hàng có trả tiền đúng hạn hay không ? bao nhiêu lầnkhách hàng gây rắc rối trong việc trả tiền ? dây cũng là căn cứ quan trọng để đi đén quyết định có nên bán chịu cho khách hàng hay không. Từ việc xem xét, nghiên cứu thông tin từ các nguồn trên, doanh nghiệp tiến hành đánh giá khả năng trả tiền của khách hàng để dưa ra chính sách, quyết định đúng đắn đối với từng loại khách hàng 1.2 Tài sản cố định 1.2.1 Khái niệm: tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà có đặc điểm cơ bản mà tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất ,hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất 1.2.2 Đặc điểm TSCĐ có 3 đặc điểm chính: - Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ được hình thái và vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phai loại bỏ ( thanh lý) ra khỏi quá trình sản xuất. - Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào Chị phí sản xuất kinh doanh củat doanh nghiệp ( giá trị sản phẩm mới) - Các TSCĐ cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng so sự tiến bộ của KHKT. Từ những đặc điểm trên, ta thấy TSCĐ cần được bảo quản và quản lý chặt chẽ cả về mặt hịên vật và giá trị. Hiện vật: Phải quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo từng loại, nhóm TSCĐ. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm, xây dựng đã hình thành quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp... cho đến khi không sử dụng được. ( thanh lý hoặc nhượng bán) Giá trị Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được phần giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính toán số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để tái sản xuất TSCĐ. 1.2.3 Phân loại TSCĐ: TSCĐ bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái biể hiện tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân loại theo 3 cách: * Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia ra thành 2 loại: Tài sản cố định hữu hình: Là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiên trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng. Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền dẫn ( thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá) Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm
Tài liệu liên quan