Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU

Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.Việc tổ chức thành công ASEM 5 vừa qau là một minh chứng cho thấy rằng Việt Nam đã và đang tạo dựng được một uy tín tốt trên thế giới với hình ảnh một đất nước thân thiện một môi trường đầu tư tiềm năng và an toàn .

doc60 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu Chương 1:Một số vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu 1.1 Xuất khẩu và sự cần thiết phải đấy mạnh xuất khẩu 1.2 Các hình thức xuất khẩu 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác 1.2.3 Xuất khẩu tại chỗ 1.2.4 Buôn bán đối lưu 1.2.5 Tạm nhập tái xuất 1.3 Yếu tố sản xuất 1.4 Thị trường xuất khẩu 1.5 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam Chương 2 : Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU 2.1 Một số nét chính về thị trường dệt may EU 2.1.1 Quy mô thị trường 2.1.2 Tập quán và thị hiếu người tiêu dùng 2.1.3 Kênh phân phối 2.1.4 Chính sách thương mại 2.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU 2.2.1 Tiềm năng phát triển của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU 2.2.2 Kim nghạch xuất khẩu và cơ cấu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU 2.2.3 Phương thức thâm nhập vào thị trường EU 2.2.4 Một số thị trường trong khối EU 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường EU 2.3.1 Những kết quả đạt được 2.3.2 Những ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động xuất khẩu dệt may Việt Nam vào thị trường EU 2.3.2.1 Rào cản thuế và tieu chuẩn kỹ thuật 2.3.2.2 Cạnh tranh từ phía Trung Quốc 2.3.2.3 Nguyên phụ liệu cho nghành dệt may 2.3.2.4 Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam 2.3.2.5 Những ảnh hưởng bất lợi khác Chương3: Các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU 3.1 Định hướng của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian tới 3.2 Giải pháp từ phía Chính Phủ 3.2.1 Đàm phán với EU 3.2.2 Chính sách từ bộ ,cơ chế của Chính Phủ 3.3 Từ phía hiệp hội dệt may 3.4 Từ phía các doanh nghiệp dệt may 3.5 Mười vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm để thành công trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU Kết luận Tài liệu tham khảo Lời nói đầu Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.Việc tổ chức thành công ASEM 5 vừa qau là một minh chứng cho thấy rằng Việt Nam đã và đang tạo dựng được một uy tín tốt trên thế giới với hình ảnh một đất nước thân thiện một môi trường đầu tư tiềm năng và an toàn . Hội nhập để phát triển kinh tế ,văn hoá ,xã hội là đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ mới.Hội nhập mang lại những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam .Làm thế nào để cạnh tranh và khẳng định uy tín tạo dựng thương hiệu trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt mà chúng ta là người đi sau trong cuộc chơi này? Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp ,liên kết cùng nhau phát triển tăng cường sức cạnh tranh và cũng cần Nhà nước phải có cơ chế chính sách đúng đắn kết hợp với sự hỗ trợ của hiệp hội tạo đà cho các doanh nghiệp đi lên . Cùng với chiến lược phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của Nhà nước ta thì nghành dệt may là một trong 3 nghành mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân và là nghành xuất khẩu chủ lực ,tiềm năng của Việt Nam .Nhận thức được điều này,Chính Phủ đã đề ra quy hoạch phát triển nghành dệt may với mục tiêu năm 2005 là 4-5 tỷ USD và đạt mức 8-10tỷ USD vào năm 2010.Những thành tích vừa qau cho thấy rằng đất nước ta rất có tiềm năng trong nghành dệt may.Đã có rất nhiều chuyên đề các cuộc thảo luận về việc tìm đối sách cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tình hình hiện nay Trong thời gian này nhờ sự chỉ bảo của thầy giáo Trần Đức Hiệp hướng dẫn em nhận thấy đây là một đề tài hay hữu ích nên em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU” Ngoài phần mở đầu và kết luận ,đề tài gồm 3 phần Phần 1 : Một số vấn đề chung về hoạt đông xuất khẩu Phần 2 : Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU Phần 3 : Các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu 1.1. Xuất khẩu và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu Trước chủ nghĩa tư bản, phương thức sản xuất kinh tế hầu như chỉ bó hẹp trong phạm vi của từng địa phương và từng quốc gia mà người ta gọi đó là nền kinh tế tự cung, tự cấp. Đến chủ nghĩa tư bản thì sản xuất và lưu thông hàng hoá đã vượt ra ngoài quốc gia, hoà nhập vào thị trường thế giới. Khi mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển, các sản phẩm và hàng hoá làm ra ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Dù bất kỳ nước nào có tài nguyên thiên nhiên phong phú, trình độ khoa học công nghệ cao cũng không tự mình sản xuất tất cả các mặt hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân. Vì thế mà tuỳ theo lợi thế của mình, mỗi nước lựa chọn những ngành sản xuất tối ưu, tham gia tích cực vào việc lựa chọn những ngành sản xuất tối ưu đó điều này trở nên cần thiết và đem lại những lợi ích thiết thực cho mỗi quốc gia. Xuất khẩu là việc bán các hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở trong nước ra ngoài nhằm thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước và là cơ sở để nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động phức tạp.Nơi đây diễn ra các quan hệ giao dịch, buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau trên một thị trường rộng lớn, khó kiểm soát. Hàng hoá được vận chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ quy định của người xuất khẩu và người nhập khẩu. Các hoạt động giao dịch này phải tuân theo những tập quán, thông lệ và luật lệ quốc tế cũng như mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ phức tạp từ việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn hàng xuất khẩu, giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi một khâu nghiệp vụ này đều phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng trên cơ sở tranh thủ các lợi thế, tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi nhằm đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. 1.2 Các hình thức xuất khẩu Trong thương mại quốc tế hiện nay có rất nhiều loại hình kinh doanh xuất khẩu. Nhưng hình thức xuất khẩu chủ yếu là: 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu mà các đơn vị xuất khẩu ký kết hợp đồng và trực tiếp bán hàng hoá do mình sản xuất ra hoặc mua của các đơn vị trong nước cho các đối tác nước ngoài. Hình thức này có ưu điểm là đơn vị xuất khẩu tiếp cận với thị trường quốc tế, hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức khác. Nếu làm tốt thì uy tín của đơn vị ngày càng cao trên thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ được rèn luyện qua thực tiễn, năng động, sáng tạo và thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường ngày càng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức đòi hỏi đơn vị phải có số vốn lớn để thực hiện những hợp đồng có giá trị lớn có thể gặp rủi ro do đồng tiền nước đó tăng giá so với đồng ngoại tệ trong hợp đồng xuất khẩu hay hàng bị khiếu nại do kém chất lượng, không đảm bảo thời gian giao hàng. 1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác Trong hình thức này đơn vị xuất khẩu đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu làm thủ tục cần thiết để xuất khẩu và hưởng tỷ lệ nhất định phí uỷ thác theo giá trị hàng hoá xuất khẩu (thường từ 1 - 3% giá trị lô hàng). Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người đứng ra chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt không cần vốn để mua hàng mà chủ yếu dựa vào uy tín của đơn vị. Tuy hưởng lợi ít nhưng chắc chắn không bị rủi ro. 1.2.3 Xuất khẩu tại chỗ Đấy là hình thức mới nhưng ngày càng mở rộng trong nền kinh tế "mở cửa". Đặc điểm của hình thức xuất khẩu này là hàng hoá không bắt buộc phải vượt biên giới quốc gia mới đến tay của khách hàng. Các thủ tục xuất khẩu thì đơn giản hơn. Chi phí xuất khẩu cũng như rủi ro thấp hơn. ở Việt Nam thì loại hình này chủ yếu diễn ra trong việc bán hàng hoá cho các khu chế xuất. 1.2.4 Buôn bán đối lưu Là phương thức giao dịch buôn bán mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Người bán đồng thời là người mua. Lượng hàng hoá trao đổi luôn tương đương với nhau về giá trị. ở đây mục đích xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá cần thiết có giá trị xấp xỉ lô hàng xuất khẩu. Buôn bán đối lưu chủ yếu xuất hiện ở các nước có nhu cầu nhập khẩu cao trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế. Nước ta có nhu cầu nhập khẩu lượng lớn về máy móc thiết bị của một số nước công nghiệp phát triển nên đã yêu cầu các nước này phải nhập khẩu một số mặt hàng của ta do khó khăn về thị trường xuất khẩu như: gạo, cà phê, hàng thực phẩm... 1.2.5 Tạm nhập tái xuất Là hình thức hàng hoá xuất khẩu đi qua một số nước trung gian rồi mới đến nước nhập khẩu. Trong hoạt động này, nước tái xuất sẽ thu được một khoản chênh lệch giữa khoản tiền bỏ ra để nhập khẩu và khoản tiền thu được khi xuất khẩu. Ngoài ra có thể hưởng thu nhập do sử dụng đồng tiền chiếm dụng vì đã thu của nước nhập khẩu nhưng chưa thanh toán cho nước xuất khẩu. 1.2.6 Gia công quốc tế Là hình thức trong đó bên nhận gia công sẽ nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để sản xuất ra thànhphẩm giao lại cho bên đặt gia công và hưởng phí gia công .Hình thức này ở nước ta diễn ra chủ yếu trong lĩnh vực gia công dệt may,hàng giàydép .Hình thức này tạođiều kiện cho người lao động có công việc làm,thu nhập và tiếp cận với công nghệ mới.Mặt khác,chúng ta không phải bỏ nhiều vốn không lo thị trường tiêu thụ. 1.3 Nhân tố sản xuất Để có xuất khẩu thì phải có nền sản xuất hàng hoá có trình độ phát triển nhất định. Xuất khẩu chỉ có thể đẩy mạnh được trên cơ sở phát triển của sản xuất. Nhân tố sản xuất ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những khía cạnh sau: Sản lượng hàng hoá nhiều hay ít? Chất lượng hàng hoá có đáp ứng được các tiêu chuẩn xuất khẩu hay không? Giá cả hàng hoá có đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế? Mặt hàng đó thị trường quốc tế có nhu cầu như thế nào? Tất cả những điều đó đã đòi hỏi sản xuất phải gắn với thị trường, tức phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường để định hướng sản xuất. Thông thường mỗi quốc gia cũng như từng địa phương đều tập trung xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên cơ sở tiềm năng thế mạnh của mình. Một mặt hàng được coi là xuất khẩu chủ lực cần có ba yếu tố cơ bản sau đây: - Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó. - Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để tăng sức cạnh tranh và thu được lợi nhuận khi xuất khẩu. -Mặt hàng đó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Chúng ta cũng cần nhận thức rằng mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là cố định. Mặt hàng này, ở thời điểm này là mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng ở thời điểm khác có thể không còn là chủ lực nữa. Muốn xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực đòi hỏi mỗi quốc gia và từng địa phương có những biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển đúng hướng. 1.4 Nhân tố thị trường Thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán các hàng hoá và dịch vụ. Thông qua thị trường ta có thể nắm bắt được quy luật vận động của hàng hoá. Trên thị trường mỗi loại hàng hoá có quy luật vận động riêng thông qua sự thay đổi về cung cầu và giá cả của hàng hoá đó. Khi nắm được quy luật của thị trường ta biết được khả năng cung cấp và tiêu thụ của thị trường, thái độ của người tiêu dùng. Nhưng điều quan trọng hơn là ta nắm được xu thế phát triển của thị trường, từ đó có những hình thức và giải pháp hợp lý để thâm nhập thị trường. Khi nghiên cứu nhân tố thị trường ảnh hưởng đến xuất khẩu cần nghiên cứu vấn đề dung lượng thị trường của từng loại hàng hoá. Đó là khối lượng của một loại hàng hoá nào đó được giao dịch trên thị trường trong một thời gian nhất định. Dung lượng thị trường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như chính sách của nhà nước, thị hiếu, tập quán tiêu dùng. Một thực tế cho thấy là chỉ khi nào nghiên cứu vững thị trường xuất khẩu thì chúng ta mới có các giải pháp tích cực để mở rộng khả năng tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trên thị trường ấy cũng như phát triển sản xuất phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thị trường 1.5 Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động cơ bản và chủ yếu đối với mỗi quốc gia nếu quốc gia đó muốn tồn tại và phát triển, thể hiện qua những nội dung sau: 1.5.1 Đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế Nhập khẩu và xuất khẩu là hai mặt không thể tách rời trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Mở rộng xuất khẩu thu ngoại tệ nhiều để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng của các nước đang phát triển như nước ta. Đồng thời thông qua nhập khẩu góp phần phát triển sản xuất trong nước phục vụ cho xuất khẩu. Đối với nước ta, nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá và một phần hàng hoá tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được hoặc không có lợi thế ngày càng tăng. 1.5.2 Xuất khẩu góp phần phát huy các lợi thế so sánh của đất nước. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội Ngày nay, các nhà kinh tế học hiện đại đều cho rằng thương mại quốc tế đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia khi mở cửa giao lưu kinh tế với bên ngoài cho dù các nguồn lực sản xuất có lợi thế tuyệt đối hay không. Nước ta có nhiều tiềm năng cho xuất khẩu như: Nước ta nằm ở khu vực kinh tế phát triển năng động của thế giới có sức thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Bờ biển dài hàng nghìn kilômét có tiềm năng lớn về khai thác xuất khẩu của sản phẩm từ biển như hải sản, dầu thô và thuận lợi trong giao lưu kinh tế quốc tế bằng vận tải đường biển. Đất đai phì nhiêu, khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có tiềm năng sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông sản như: gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su. Nước ta cũng có một lực lượng lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, thông minh là điều kiện tốt để phát triển các mặt hàng xuất khẩu cần nhiều lao động như: may mặc, giầy dép, lắp ráp điện tử. Với những tiềm năng trên lợi thế của nước ta đang được khai thác và phát huy hiệu quả, trong tương lai nước ta sẽ có nhiều mặt hàng xuất khẩu sẽ được khai thác tốt hơn, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều này càng khẳng định vai trò quan trọng của xuất khẩu trong việc khai thác và phát huy các lợi thế so sánh. 1.5.3 Xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, giữ vững trật tự an ninh xã hội Giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề quan trọng ở nước ta được Đảng và nhà hết sức quan tâm. Đấy là chỉ tiêu được đặt ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cả nước và từng địa phương. Bên cạnh biện pháp đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài thì mở rộng xuất khẩu sẽ tăng qui mô sản xuất hoặc xây dựng mới các cơ sở sản xuất, thu hút đông đảo lực lượng lao động. Chỉ xét riêng mặt hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc nghề truyền thống, được sản xuất bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo và độc đáo truyền từ đời này sang đời khác thì nếu xuất khẩu được 1 triệu USD sẽ thu hút được 3500 - 4000 lao động chuyên nghiệp/năm. Với kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt được trong năm 250 triệu USD thì số lao động sản xuất trong ngành này khoảng 850 - 1000 ngàn người. Nếu tính một phần là lao động nông dân thì tổng số lao động thu hút vào sản xuất khoảng 1,5 - 2 triệu người. Đấy không chỉ là con số có ý nghĩa về mặt kinh tế như tạo việc làm, tăng thu nhập chính đáng cho người lao động, xoá đói giảm nghèo mà còn có ý nghĩa lớn về chính trị xã hội trong điều kiện nước ta hiện nay như đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội góp phần đảm bảo trật tự an toàn - xã hội. Nhìn chung lực lượng lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có đời sống tương đối ổn định và ngày càng được cải thiện. Đồng thời do yêu cầu đòi hỏi của thị trường, trình độ khoa học - kỹ thuật, tay nghề của người lao động cũng không ngừng được nâng cao. 1.5.4 Xuất khẩu góp phần mở rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại Xuất khẩu là hoạt động của kinh tế đối ngoại có quan hệ tác động qua lại và phụ thuộc vào các yếu tố khác của kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ kéo theo nhu cầu khác như: vận tải, quốc tế, du lịch, đầu tư nước ngoài, thông tin liên lạc. Ngược lại những quan hệ trên khi đã được mở rộng và phát triển lại tạo điều kiện cho xuất khẩu. 1.5.5 Xuất khẩu tạo điều kiện biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá Một cơ cấu kinh tế đổi mới được gọi là năng động ,có hiệu quả và tốc độ phát triển cao khi nó đáp ứng yêu cầu sau . - Phản ánh được đúng đắn những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại mà nhân loại trên thế giới đang sáng tạo ra ,phù hợp với thực tiễn nước ta . - Thích nghi được với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường thế giới trong đó nền kinh tế thị trường là một bộ phận ,tham gia tích cực vào sự phân công lao động và thương mại quốc tế - Sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra có khả năng đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế . - Có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững . - Đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao . Những yều cầu nói trên của đổi mới cơ cấu kinh tế chỉ có thể đạt được nếu quán triệt quan điểm “ Hướng về xuất khẩu ’’.Thông qua xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành kinh tế phát triển .Mặt khác góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển,đổi mới công nghệ,nâng cao năng lực sản xuất tập trung cho những nghành,những lĩnh vực có điều kiện thuận lợi hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới.Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu,Đảng ta chủ trương “ Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu trên thị trường.Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế,tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu.Tăng nhanh xuất khẩu dịch vụ.Nâng cao tỷ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu ’’.Yêu cầu này bắt buộc các cơ sở sản xuất phải đầu tư chiều sâu,nâng cao tỷ trọng công nghiệp dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.Đây là yếu tố tác động mạnh nhất,tích cực nhất đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU 2.1 Một số nét chính về thị trường dệt may EU Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức gồm các quốc gia châu Âu, được thành lập với mục đích đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên. Trụ sở của EU đóng tại Brussels, Bỉ. EU chính thức thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1993. Đây là kết quả của việc hình thành một loạt các tổ chức hợp tác châu Âu mà bắt đầu là Cộng đồng than thép Châu Âu (ECSC) năm 1952 và sau cùng là cộng đồng năng lượng nguyên tử và cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) hợp nhất thành cộng đồng Châu Âu (EC) năm 1967. Các thành viên của EC bao gồm: Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hy Lạp, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Anh và Tây Ban Nha. Năm 1991, chính phủ của 12 quốc gia thành viên EC đã ký hiệp ước Maastricht hình thành liên minh Châu Âu. Năm 1995 các quốc gia gồm: áo, Phần Lan và Thuỵ Điển gia nhập EU, tăng số thành viên EU lên 15 nước. Cũng trong năm này, một loạt các quốc gia Đông Âu đã nộp đơn xin gia nhập EU nhưng mãi đến năm 2002, EU mới quyết định chấp nhận 10 quốc gia gồm: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovenia, Slovakia, Latvia, Estonia, Lithuania, Malta, Síp. Đến 1/5/2004, 10 quốc gia này chính thức trở thành thành viên của EU nâng tổng số thành viên lên 25 quốc gia (Bảng 1.0). Bảng 1.0: Thời gian tham gia vào EU của các quốc gia thành viên Năm Số quốc gia mới Tên quốc gia 1957 6 Pháp,Đức,Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxambourg 1973 3 Liên hiệp Anh, Ailen, Đan Mạch 1981 1 Hy Lạp 1986 2 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha 1995 3 áo, Thuỵ Điển, Phần Lan 1/5/2004 10 Séc, Hungary, Ba Lan, Slovenia, Slovakia, Latvia, Estonia, Lithuania, Malta và Síp (Nguồn:www. eurunion.org) Về an ninh EU lấy NATO và liên minh phòng thủ Tây Âu làm 2 trụ cột chính nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào Mỹ. Sau chiến tranh lạnh, hợp tác an ninh giữa EU và Mỹ đang diễn ra theo chiều hướng mới đó là: giảm vai trò chi phối của Mỹ, tăng cường tính tích cực chủ động của EU, vì vậy công thức 26+1 (25
Tài liệu liên quan