Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Ngọc Minh (Nhà hàng Hải Long) số 36D Trần Thá, Cầu Giấy, Hà Nội

Nhà hàng là một tổ hợp dịch vụ giải trí gồm các dịch vụ nhà hàng, nhà hàng tiệc cưới, karaoke gia đình công nghệ số, cafe bóng đá ca nhạc. Là một trung tâm dịch vụ cưới hỏi, hội nghị, ăn uống, vui chơi giải trí lớn của quận Cầu Giấy với sức chứa lên đến 2.500 thực khách cùng một bữa. Hải Long là địa điểm lý tưởng cho các cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội, cũng như những ai mong muốn có được ngày vui trọng đại thật hoàn hảo mà ấm cúng, mỗi tầng của tòa nhà đều được bài trí mang một phong cách riêng đều toát lên được một không gian sang trọng, có những nét đặc trưng.

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Ngọc Minh (Nhà hàng Hải Long) số 36D Trần Thá, Cầu Giấy, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA VĂN HÓA DU LỊCH Phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Ngọc Minh (Nhà hàng Hải Long) Số 36D Trần Thái - Cầu Giấy - Hà Nội. Gv: Ths. Nguyễn Đức Hoa Cương Nhóm sinh viên: khóa 16 (Danh sách đi kèm trang tiếp) Hà Nội, tháng 12 năm 2011 Danh sách sinh viên trong nhóm: 1 Nhóm 14 Trần Thị Hương Hậu 16a 0973.863.333 2 Phạm Văn Đoàn 16a 3 Nguyễn Thị Yến Nhi 16a 4 Lưu Thị Kiều Trang 16a 5 Dương Thị Thu Trang 16b 6 Nguyễn Thế Cao 16b 0973.315.388 7 Nguyễn Thị Hồng 16b 8 Trịnh Thị Trang 16b 9 Hoàng Thị Lan 16b 10 Vũ Thị Ngần 16c 11 Nguyễn Thị Ánh 16c Mục lục: Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp: 1.1. Thông tin chung: Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Ngọc Minh Lĩnh vực nghiên cứu: Mảng kinh doanh dịch vụ ăn uống - Nhà hàng Hải Long. Địa chỉ : Số 36D Trần Thái Tông - Nguyễn Phong Sắc kéo dài - Phường Dịch Vọng Hậu - Cầu Giấy - Hà Nội. Điện thoại : 04.3795 1888 04.3768 5588 Hotline: 01693 55 55 58 Email: sales@nhahanghailong.com. Website: www.nhahanghailong.com. 1.2. Các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Nhà hàng là một tổ hợp dịch vụ giải trí gồm các dịch vụ nhà hàng, nhà hàng tiệc cưới, karaoke gia đình công nghệ số, cafe bóng đá ca nhạc. Là một trung tâm dịch vụ cưới hỏi, hội nghị, ăn uống, vui chơi giải trí lớn của quận Cầu Giấy với sức chứa lên đến 2.500 thực khách cùng một bữa. Hải Long là địa điểm lý tưởng cho các cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội, cũng như những ai mong muốn có được ngày vui trọng đại thật hoàn hảo mà ấm cúng, mỗi tầng của tòa nhà đều được bài trí mang một phong cách riêng đều toát lên được một không gian sang trọng, có những nét đặc trưng. 1.3. Hệ thống cơ sở vật chất: Với hệ thống cơ sở được thiết kế mang phong cách Châu Âu hiện đại gồm 9 tầng tổng diện  tích mặt sàn lên đến 800m2 với bãi xe rộng, giao thông thuận lợi, trang thiết bị phục vụ đầu tư chuẩn mực, mang đẳng cấp Quốc Tế. Tiền sảnh tầng 1: Nơi đón tiếp khách và phục vụ Bar – café. Tầng 2,3,5,6: Chuyên tổ chức sự kiện (Hội nghị, Hội thảo, Tiệc cưới, sinh nhật, liên hoan…). Mỗi tầng là một không gian rộng lớn được bài trí ấn tượng với trang thiết bị hiện đại. Tầng 4: Không gian ẩm thực với các món ăn mang hương vị của nhiều vùng miền khác nhau nhưng độc đáo và đặc sắc nhất là các món ăn “kiểu Hải Long” được chế biến theo công thức riêng của nhà hàng. Với không gian phòng ăn lớn, rộng rãi nhiều phòng VIP sang trọng sẽ là lựa chọn thích hợp cho những buổi liên hoan Công ty, cho những buổi tiếp khách, hay những phòng riêng ấm cúng, tao nhã. Cơ sở vật chất phục vụ ăn uống: bàn ăn, ghế, dao, muỗng, nĩa, ly, tách, chén, bát, máy điều hòa, chậu hoa, cây cảnh, đèn chiếu sang, máy vi tính, tivi, điện thoại, máy pha chế, máy say sinh tố, rèm che, khăn bàn, khăn trang trí, gạt tàn thuốc, lọ hoa, tủ lạnh, và một số dụng cụ khác. Tầng 7 và 8: Là nơi bố trí Karaoke gia đình công nghệ số với các trang thiết bị hiện đại như âm ly, loa lớn, loa nhỏ, máy chiếu, đầu đĩa, tivi, quạt đứng, quạt trần, máy điều hòa, máy tính được thiết kế với 22 phòng hát lớn nhỏ sức chứa các phòng từ 10 người đến 50 người  mang nhiều phong cách ấn tượng cùng với hệ thống âm thanh vi tính chọn bài với công nghệ số hiện đại nhất hiện nay với hơn 9000 bài hát bằng 3 thứ tiếng Việt – Anh – Trung. 1.4. Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực với đội ngũ nhân viên phục vụ trẻ, năng động, chuyên nghiệp. “HaiLong Restaurant” luôn mang đến cho quý khách những dịch vụ tốt nhất. 1.5. Cơ cấu tổ chức của Nhà hàng: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành nhà hàng trong khuôn khổ nguồn vốn theo yêu cầu và đồng thời có nhiệm vụ là quan hệ khách hàng tiềm năng, quan hệ với chính quyền địa phương, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng Kế Toán: Quyết định các chiến lược về tài chính, tìm kiếm vốn và nguồn vốn nhà hàng. Có các chức năng: lập chứng từ để chứng minh tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở chứng từ, tổng hợp các loại chi phí phục vụ kinh doanh và tính toán riêng cho từng loại dịch vụ nhằm xác định kết quả kinh doanh của từng bộ phận và toàn nhà hàng. Lập báo cáo tài chính, cân đối tài sản theo từng tháng, quý, năm. Phân tích sự biến động của tài sản để báo cáo lên Ban Giám đốc. Bộ phận nhân sự: Thực hiện nhiệm vụ về công tác tổ chức bộ phận, ban hành các thể chế quản lý, điều hành quy chế làm việc, kỷ luật. Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý lực lượng lao động trong nhà hàng, tuyển dụng lao động khi các bộ phận trong nhà hàng có nhu cầu bổ sung thêm nguồn nhân lực. Bộ phận tổ chức kinh doanh: Thực hiện phụ trách mảng công tác của phòng kinh doanh, tiếp thị, nghiên cứu thị trường và các đối thủ cạnh tranh; làm công tác thống kê, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh. Bộ phận lễ tân: Có chức năng như chiếc cầu nối giữa khách với các dịch vụ trong nhà hàng, có nhiệm vụ tổ chức đón tiếp, làm thủ tục đăng ký và thnh toán cho khách; kết hợp với các bộ phận dịch vụ khác có liên quan để đáp ứng các yêu cầu của khách. Bộ phận kĩ thuật: Theo dõi, bảo trì thường xuyên các trang thiết bị và sửa chữa các công cụ khi các bộ phận khác có yêu cầu. Thực hiện các khâu trang trí sân khấu,âm thanh cho hội trường để phục vụ cho các hội nghị, hội thảo do khách hàng hợp đồng. Bộ phận bếp: Chịu trách nhiệm chế biến các món ăn theo thực đơn do khách yêu cầu hoặc theo thực đơn của nhà hàng đưa xuống, thực hiện các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bộ phận dịch vụ bổ sung: Phục vụ khi khách có yêu cầu, chịu trách nhiệm về chất lượng trước Giám đốc khách sạn. Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong nhà hàng cũng như bảo vệ tính mạng, tài sản của khách. 1.6. Những công nghệ chính sử dụng trong kinh doanh: - Công cụ hiện đại như điều hòa, tủ lạnh, hệ thống loa, âm ly, hệ thống cách âm, hệ thống các loại máy phục vụ cho việc chế biến và bảo quản món ăn, hệ thống âm thanh vi tính  chọn bài với công nghệ số hiện đại nhất hiện nay…. - Máy tính và phần mềm máy tính. - Phần mềm quản lý nhà hàng. - Internet,truyền hình, báo trí… 1.7. Kết quả kinh doanh chính trong năm 2010: Lượng khách: 124.200 lượt khách. Thành phần khách: - Nội địa : 113.540 lượt khách. - Quốc tế: 10.660 lượt khách. Doanh thu và cơ cấu doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 đạt khoảng hơn 20 tỷ đồng; lũy kế đạt 91,8 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 1,61 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu trong việc ăn uống đạt hơn 13 tỷ đồng và trong lĩnh vực vui chơi giải trí đạt mức hơn 7 tỷ đồng. Chi phí sản xuất kinh doanh: gần 16 tỷ đồng. Chi phí nhân công: gần 4 tỷ. 1.8. Điểm mạnh và điểm yếu của Nhà hàng trong các lĩnh vực kinh doanh: Điểm mạnh : - Đem lại niềm tin cho khách hàng bởi xây dựng được thương hiệu tốt.“HaiLong Restaurant” luôn mang đến cho quý khách những dịch vụ tốt nhất. - Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp : Nhà hàng luôn được các nhà cung cấp tin tưởng,giao hàng đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý.Nhà hàng đảm bảo thanh toán cho các nhà cung cấp đúng thời hạn.Vì thế,các nhà cung cấp luôn đáp ứng được yêu cầu của nhà hàng về chất lượng hàng thực phẩm,cũng như hàng hoá cho nhà hàng. - Đội ngũ nhân viên phục vụ trẻ được đào tạo chuyên nghiệp,phục vụ chu đáo,năng động.Đem lại sự hài lòng và niềm tin tới khách hàng. - Có quy mô rộng toà nhà 9 tầng tổng diện  tích mặt sàn lên đến 800m2 với bãi xe rộng, giao thông thuận lợi. - Trang thiết bị phục vụ đầu tư chuẩn mực, mang đẳng cấp Quốc Tế. - Các món ăn mang hương vị của nhiều vùng miền khác nhau nhưng độc đáo và đặc sắc nhất là các món ăn “kiểu Hải Long” được chế biến theo công thức riêng của nhà hàng.Khách hàng sẽ nhớ tới đặc điểm riêng đôc đáo này của nhà hàng và giới thiệu cho bạn bè của mình cùng thưởng thức. Đó cũng là một phần giúp nhà hàng tìm kiếm được khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Điểm yếu : - Khâu maketting yếu dẫn đến chưa tạo được thông điệp hiệu quả tới người tiêu dùng. - Năng lực cạnh tranh quốc tế chưa cao. - Bộ máy quản lý còn nhiều yếu kém do trình độ chuyên môn chưa được phát huy hết khả năng. - Chưa truyền tải được các thế mạnh tới khách hàng. Cơ hội : - Sự phát triển của khối nhà hàng trong cả nước luôn đi liền với sự phát triển của nền kinh tế. - Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới sẽ mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển cho nhà hàng. Thách thức : - Cạnh tranh thu hút khách hàng ngày càng gay gắt giữa các nhà hàng trong nội thành Hà Nội. - Tình hình kinh tế trong nước hết sức khó khăn như: lạm phát, giá cả tăng cao… - Sản phẩm dịch vụ chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách hàng. Phần 2: Phân tích môi trường kinh doanh 2.1. Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đối với kinh doanh của nhà hàng Hải Long . Tổ hợp dịch vụ giải trí Hải Long nằm đường Trần Thái Tông (Nguyễn Phong Sắc Kéo Dài cũ). Toà Nhà được thiết kế mang phong cách Châu Âu hiện đại là trung tâm dịch vụ đa chức năng với quy mô toà nhà 9 tầng tổng diện  tích mặt sàn lên đến 800m2 với bãi xe rộng, giao thông thuận lợi, trang thiết bị phục vụ đầu tư chuẩn mực, mang đẳng cấp Quốc Tế. Có thể nói tổ hợp dịch vụ giải trí Hải Long là một trung tâm Dịch vụ cưới hỏi, hội nghị, ăn uống, vui chơi giải trí lớn của quận Cầu Giấy với sức chứa lên đến 2.500 thực khách cùng một bữa. Hải Long là địa điểm lý tưởng cho các cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội, cũng như những ai mong muốn có được ngày vui trọng đại thật hoàn hảo mà ấm cúng, mỗi tầng của tòa nhà đều được bài trí mang một phong cách riêng đều toát lên được một không gian sang trọng, có những nét đặc trưng mà không phải trung tâm tiệc cưới, hội nghị nào cũng có được. Với đội ngũ nhân viên phục vụ trẻ, năng động, chuyên nghiệp. “HaiLong Restaurant” luôn mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. 2.2. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý và chính trị. Ảnh hưởng của môi trưởng chính trị Việt Nam có Đảng lãnh đạo theo đường lối phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tất cả vì dân, do dân, lấy dân làm gôc , với khẩu hiệu : “ dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Để đạt được mục đích trên Đảng đã cho phép chủ nghĩa tư bản phát triển trong long chủ nghĩa xã hội. Vì vậy nhà hàng Hải Long với chủ đầu tư là một doanh nghiệp tư nhân đã và đang được nhà nước bảo vệ và khuyến khích phát triển. Không ai , không một tổ chức xã hội nào được phép cản trở hoạt động kinh doanh của nhà hàng này. Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ba năm qua, trên con đường hội nhập quốc tế, nước ta đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời, cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại. Chính vì thế , sự xuất hiện một tổ hợp dịch vụ lớn như nhà hàng Hải Long là một điều đáng kể và nhờ Việt Nam gia nhập WTO mà con đường cung cấp dịch vụ của nhà hàng sẽ có nhiều cơ hội được mở rộng ra hơn nữa với thế giới . Ảnh hưởng của môi trường pháp lý Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu các chính sách, các luật lệ của hay không. Cho dù doanh nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của hệ thống luật pháp và các chính sách của quận đó Sự hoạt động kinh doanh nhà hàng Hải Long phụ thuộc trực tiếp vào hai hệ thống quản lý : Các tổ chức hữu quan : ủy ban nhân dân phường,quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Các cơ quan quản lý trực tiếp như ngân hàng tài chính, môi trường . Hệ thống trên phải có văn bản quy định hợp lý , chặt chẽ nhưng mềm dẻo ,điều này phụ thuộc vào trình độ, kiến thức của người soạn thảo và ký duyệt phát hành văn bản đồng thời phụ thuộc vào các phương pháp thực hiện của người thực hiện văn bản đó . VD : Công an phường Cầu Giấy có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn an ninh tuyệt đối cho nhà hàng Hải Long , nếu có bất cứ điều gì ảnh hưởng đến nhà hàng thì công an phường sẽ bảo vệ quyền lợi cho nhà hàng. Nhà hàng Hải Long có giấy phép đăng ký kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ được cấp phép : dịch vụ ăn uống, dịch vụ karaoke, dịch vụ giải trí khác….và phải chịu những hình thức áp dụng các loại thuế của nhà nước cũng như những hình thức kiểm tra định kỳ và mức độ kiểm tra của cơ quan nhà nước. Luật lệ của các chính phủ đưa ra cũng nhằm bảo vệ quyền lợi của xã hội. Các luật lệ này một mặt duy trì cạnh tranh, mặt khác lại bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Những luật lệ như vậy không những làm tăng chi phí kinh doanh của các công ty mà còn làm ảnh hưởng đến chiến lược marketing của nhà hàng Hải Long : - Chiến lược kinh doanh của một công ty cũng có thể bị ảnh hưởng nhiều bởi môi trường pháp luật nhà nước : Cấm kinh doanh những mặt hàng quý hiếm nằm trong sách đỏ, cấm sử dụng những loại đồ ăn gây hại cho khách hàng. - Chiến lược quảng cáo của nhà hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi quy định về trật tự an ninh của phường cấm che băng rôn quảng cáo hay những biển bảng quảng cáo quá to gây cản trở tầm nhìn. - Nếu luật pháp giữ mãi không đổi, các nhà làm luật sẽ nhanh chóng bị thất nghiệp. Vì vậy, luôn có những luật mới ra đời, có những thay đổi trong luật cũ và những văn bản dưới luật giải thích mới cho luật hiện hành. Những thay đổi này có thể gây không ít khó khăn cho nhà hàng. Những luật mới thường đưa ra những trở ngại và thách thức mới. Những nhà kinh doanh luôn phải sẵn sàng đối phó với những thử thách mới, cơ hội mới khi có luật mới ban hành cùng với những thay đổi thường xuyên và nhanh chóng trong các tiêu chuẩn về kinh tế – xã hội, và các tiêu chuẩn về pháp luật. Một thị trường đã bị đóng có thể đột nhiên được mở cửa v.v… do sự thay đổi của luật pháp. Chính vì thế nhà hàng Hải Long luôn phải cập nhập những thông tin mới nhất về những quy định, thể chế của nhà nước đối với kinh doanh nhà hàng, dịch vụ. 2.3. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế. Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á và lớn thứ 59 trên thế giới trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ 128 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng ở Việt Nam một hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á ADB, thách thức số 1 của Việt Nam là thiếu hụt hạ tầng cơ sở. Tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm gần đây (tính từ năm nào) giữ ở mức 10% GDP, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế, trong đó các tài trợ từ nguồn vốn quốc tế chiếm 40% tổng mức đầu tư. Nhưng cơ sở hạ tầng của Việt Nam đang thiếu và đang trở nên quá tải. Cơ sở hạ tầng là một trong những trở ngại lớn nhất của phát triển kinh tế tại Việt Nam. Cơ sở hạ tầng Việt Nam bị đánh giá là yếu kém, thiếu thốn. Việc nâng cấp hạ tầng vật chất của Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót và trậm trễ. Nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như các tuyến đường liên tỉnh, cầu… Những hạn chế về cơ sở hạ tầng tại Việt Nam theo đánh giá bởi các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đe doạ các dự án FDI đối với xuất khẩu và sản xuất. Chừng nào Việt Nam còn chưa cải thiện hạ tầng và cơ sở hậu cần thì Việt Nam còn tụt hậu. Chính vì thế, sự xuất hiện của nhà hàng Hải Long là một điều đáng được khích lệ. Và trong thời đại hiện nay khi con người bắt đầu hướng tới “ăn ngon mặc đẹp” thì nhà hàng Hải Long là một sự đầu tư đúng đắn. 2.4. Ảnh hưởng của môi trường văn hóa – xã hội Về môi trường văn hóa- xã hội ở địa phương và tại đất nước Cho đến nay, trong khoa học xã hội Việt Nam, gần như chưa có một nghiên cứu nào thật toàn diện và đủ sâu sắc để xác định và đánh giá thực trạng toàn bộ môi trường văn hóa ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Những tác phẩm, bài viết đã công bố thường không có trách nhiệm phải đi tới một kết luận bài bản về hệ thống môi trường văn hóa hiện có, nên những gì đã nói thường không tránh khỏi những phân tích cảm nhận, những đánh giá cục bộ, hoặc những phác thảo có phần chủ quan khi nhân tiện bàn đến những vấn đề văn hóa - xã hội. Trong tình trạng chung như vậy, bài viết này cũng chưa vượt ra ngoài khuôn khổ của những hạn chế vừa nêu.  Trên cơ sở nghiên cứu và chứng kiến sự phát triển của đời sống văn hóa - xã hội đất nước những năm gần đây, Ở bình diện chung nhất, trong bối cảnh toàn cầu hóa, kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, chưa bao giờ môi trường văn hóa ở Việt Nam lại phong phú, phức tạp và có nhiều tiềm ẩn như hiện nay. Đó là hệ thông những hiện tượng và quan hệ văn hóa - xã hội đa dạng, đa chiều và năng động, đủ đê nuôi dưỡng mọi ý tưởng tốt đẹp khích lệ mọi lợi thế trong phát kiến, sáng tạo, nhưng cũng đủ thách thức và cám dỗ khiên cho bất cứ cá nhân, gia đình, cộng đồng nào cũng cũng phải cảnh giác trước nguy cơ lạc lối hoặc sai lầm. Có thể giải chi tiết hơn về nhận định này như sau: Về phương diện tư tưởng - lý luận Trong khi khẳng định giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ở Việt Nam, luận thuyết của M.Weber về văn hóa đóng vai trò là nhân tố quyết định từ bề sâu cấu trúc xã hội, lý luận của A. Toffler về các làn sóng văn minh, quan điểm UNDP và của T. de Chardin về con người là trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội, quan điểm của K.Popper về xã hội mở, quan điểm của S.Huntington về sự đụng độ của các nền văn minh, lý thuyết của M.Mohamad về vai trò của các giá trị Châu Á trong sự phát triển xã hội hiện đại, quan niệm của T.Friedman về thế giới phẳng và toàn cầu hóa... không xa lạ đối với giới nghiên cứu nói riêng và trí thức nói chung. Một vài lý thuyết trước kia bị e ngại, thậm chí đôi khi bị cố tình lãng quên, nay đã có thể tìm được vị trí của mình trong đời sống tinh thần xã hội. Những hiện tượng mới trong lý luận thế giới, như quan điểm về kinh tế tri thức, các quan niệm về toàn cầu hóa, quan điểm về phát triển con người và bộ công cụ HDI, về môi trường và phát triển bền vững, về vốn con người và vốn xã hội... đã nhanh chóng được phổ biến, tiếp thu và nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam. Một số tác phẩm được coi là "hiện tượng” đối với thế giới như cuốn Hồi ký. Nhìn lại quá khứ, tấn thảm kịch và bài học về Việt Nam của R.Mcnamara (1995), Thế giới phẳng của T.Friedman (2006), hay một số ấn phẩm có giá trị của Ngân hàng thế giới, của UNDP, của UNESCO... được xuất bản bằng tiếng Việt gần như đồng thời (trong cùng một năm) với bản gốc. Chúng tôi muốn nói rằng, đây là một hiện tượng mới của đời sống tinh thần xã hội ở Việt Nam, mà không phải ở đâu cũng cập nhật được như thế. Bên cạnh việc phổ cập các chương trình truyền hình quốc tế, các thông tin trên mạng Internet, các sản phẩm nghe nhìn từ các phương tiện truyền thông đại chúng khác, việc đa dạng hóa, cập nhật hóa các thông tin trong đời sống lý luận có ý nghĩa đặc biệt đối với môi trường văn hóa nói chung. Dĩ nhiên, vẫn có những vùng cấm và dòng thông tin không phải lúc nào cũng thông suốt như nó phải thế. Điều này có lý do khách quan của nó. Điều đáng ngại hơn nằm ở chỗ khác: môi trường văn hóa về lĩnh vực này tuy phong phú, da dạng, đa chiều nhưng mới chỉ ở trình độ hạn chế. Tất cả các lý thuyết kể trên đều chưa được xã hội biết đến một cách sâu sắc. Ngay ở các Trường Đại học và các viện nghiên cứu cũng rất hiếm những chuyên gia thực sự tầm cỡ hay những trung tâm có uy tín về các lý thuyết, quan điểm nói trên. Đây là điều còn non yếu, bất cập của khu vực lý luận, làm ảnh hưởng đến trình độ của đời sống tinh thần xã hội và trình độ của môi trường văn hóa nói chung.  Với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng như Hải Long, đó có thể là sự sống còn, là đối mặt với phá sản. Về mặt khách quan, trong khủng hoảng, suy thoái kinh tế, không có miễn dịch hay ngoại lệ nào cho sự phá sản của doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ. Tình hình ở Mỹ đầu năm và ở Việt Nam cuối năm 2011 đã cho ta thấy rõ điều này. Cho dù vậy, qua suy thoái sẽ đến thời kỳ phục hồi và phát triển. Trong khó khăn thử thách, chúng ta đã và sẽ tìm thấy được n
Tài liệu liên quan